KẾ HOẠCH BÀI DẠY NGỮ VĂN 12 HỌC KÌ 1
BÀI 1
NHỮNG SẮC ĐIỆU THI CA
(THƠ CỔ ĐIỂN VÀ LÃNG MẠN)
(9 tiết)
Tiết : ĐỌC VĂN BẢN 1: HOÀNG HẠC LÂU (LẦU HOÀNG HẠC)
(Thời gian: 02 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Đặc điểm thơ cổ điển và lãng mạn.
2. Về năng lực
2.1. Về năng lực chung
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
– Năng lực tự chủ và tự học: Hoàn thành được những nhiệm vụ được giao khi thực hiện các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
2.2. Về năng lực đặc thù
– Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển và lãng mạn qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu.
– Biết đánh giá, phê bình văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.
– Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.
3. Về phẩm chất
Tôn trọng sự khác biệt trong phong cách cá nhân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, tivi,..
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TRƯỚC KHI HỌC
* HS thực hiện:
- Đọc phần tri thức ngữ văn để nắm bắt các định hướng... Trình bày dưới dạng sơ đồ tư duy theo cách hiểu của bản thân
- Thực hành hai kĩ thuật đọc: Đọc suy luận và đọc hình dung tưởng tượng. Suy luận ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,... Hình dung và tưởng tượng ra...
- Hoàn thành phiếu học tập giáo viên giao.
TRONG KHI HỌC
A. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. b. Nội dung: (1) GV chiếu một vài hình ảnh (lầu Hoàng Hạc, bức tranh mùa thu có hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác”,...) hoặc trình chiếu/ gợi nhắc tên một số bài thơ HS đã học ở các cấp lớp trước như: Nam quốc sơn hà, Qua Đèo Ngang, Chiều xuân, Thơ duyên,… Sau đó, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bức tranh hoặc tên các bài thơ đó gợi cho em liên tưởng gì đến tên chủ điểm bài học? (2) HS đọc lướt nội dung phần Đọc (SGK, tr. 9 – 19) và trả lời câu hỏi: Nhiệm vụ HT chính của các em về Đọc ở bài học này là gì? c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: |
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: 1) GV chiếu một vài hình ảnh (lầu Hoàng Hạc, bức tranh mùa thu có hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác”,...) hoặc trình chiếu/ gợi nhắc tên một số bài thơ HS đã học ở các cấp lớp trước như: Nam quốc sơn hà, Qua Đèo Ngang, Chiều xuân, Thơ duyên,… Sau đó, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bức tranh hoặc tên các bài thơ đó gợi cho em liên tưởng gì đến tên chủ điểm bài học? 2) HS đọc lướt nội dung phần Đọc (SGK, tr. 9 – 19) và trả lời câu hỏi: Nhiệm vụ HT chính của các em về Đọc ở bài học này là gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ tìm câu trả lời. Bước 3. Báo cáo thảo luận: HS cử đại diện lên bảng viết câu trả lời. Bước 4. Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS, sau đó chốt lại tên chủ điểm, thể loại chính, câu hỏi lớn của bài học và tóm tắt nhiệm vụ HT của phần Đọc: đọc VB 1 (Hoàng Hạc lâu) và VB 2 (Tràng Giang) để hình thành kĩ năng đọc thơ cổ điển và lãng mạn, đọc VB 3 (Xuân Diệu) để tìm hiểu thêm về chủ điểm của bài học; đọc VB 4 (Tiếng thu) để thực hành kĩ năng đọc thơ lãng mạn. | - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. |
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Hoạt động tìm hiểu Tri thức Ngữ văn 1.1. Tìm hiểu phong cách cổ điển và phong cách lãng mạn a. Mục tiêu: Bước đầu nhận biết được những nét cơ bản về phong cách, phong cách cổ điển và phong cách lãng mạn. b. Sản phẩm: Thông tin điền vào PHT. c. Tổ chức thực hiện: |
Hoạt động hình thành kiến thức Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 2 – 3 HS thực hiện nhiệm vụ HT theo mẫu phiếu HT. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3. Báo cáo, thảo luận: Đại diện 3 – 4 nhóm HS trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung. Bước 4: GV nhận xét sản phẩm HT của HS, kết hợp với việc phân tích một số ví dụ từ VB 1 và 2 để HS hiểu khái niệm phong cách, phong cách cổ điển, phong cách lãng mạn. Lưu ý: Trong quá trình đọc hiểu các VB 1, 2, 4, GV nên hướng dẫn HS đọc lại Tri thức đọc hiểu để hiểu rõ hơn các khái niệm phong cách, phong cách cổ điển, lãng mạn. | |
PHIẾU HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU PHONG CÁCH CỔ ĐIỂN VÀ PHONG CÁCH LÃNG MẠN Đọc nội dung về phong cách, phong cách cổ điển và phong cách lãng mạn (SGK, tr. 9 – 10), tìm các từ khoá và điền vào chỗ trống: 1. Phong cách là:............................................................................................................ ....................................................................................................................................... 2. Phong cách được tạo thành từ: ..................................................................................; Thể hiện qua: (1) ............................; (2) ..............................; (3) ................................... (4) ............................................... 3. Hoàn thành bảng tóm tắt sau: ĐẶC ĐIỂM CỦA PHONG CÁCH CỔ ĐIỂN VÀ PHONG CÁCH LÃNG MẠN | | Phong cách cổ điển | Phong cách lãng mạn | Về nội dung | | | Về hình thức | | |
| |
1.2. Tìm hiểu Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học a. Mục tiêu: Bước đầu nhận biết được đôi nét cơ bản về Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học Văn học. b. Sản phẩm: Câu trả lời miệng, sơ đồ của HS. c. Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS đọc mục Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học (SGK, tr. 10) theo nhóm đôi và thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tóm tắt thế nào là “Lịch sử/ tiến trình văn học”. (2) Hoàn thành sơ đồ tóm tắt về lịch sử văn học viết Việt Nam: (3)  (3) Điền thông tin thích hợp vào bảng sau: Tên tác phẩm, tác giả | Phong cách | Thời kì văn học (trung đại/ hiện đại) | Chiều xuân (Anh Thơ) | | | Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh) | | | Nắng đã hanh rồi (Vũ Quần Phương) | | | Chiếc lá đầu tiên (Hoàng Nhuận Cầm) | | | Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt) | | |
* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 3 – 4 nhóm HS trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung. * Kết luận, nhận định: (1), (2): GV nhận xét sản phẩm HT của HS, diễn giải kiến thức dựa vào SGK. (3) GV trình chiếu bảng sau: Tên tác phẩm, tác giả | Phong cách | Thời kì văn học (trung đại/ hiện đại) | Chiều xuân (Anh Thơ) | Lãng mạn | Hiện đại | Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh) | Cổ điển | Trung đại | Nắng đã hanh rồi (Vũ Quần Phương) | Lãng mạn | Hiện đại | Chiếc lá đầu tiên (Hoàng Nhuận Cầm) | Lãng mạn | Hiện đại | Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt) | Cổ điển | Trung đại |
2. Hoạt động đọc văn bản Văn bản 1: Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) 2.1. Trước khi đọc a. Mục tiêu: Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến VB; tạo tâm thế trước khi đọc. b. Sản phẩm: Nội dung trả lời miệng của HS ở giai đoạn Trước khi đọc. c. Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS trao đổi về nhiệm vụ ở phần Trước khi đọc (SGK, tr. 11). * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 nhóm HS trình bày câu trả lời. Các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét, tổng kết câu trả lời Trước khi đọc. Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt vào bài học. Lưu ý: Có ba điểm quan trọng mà GV nên gợi ý hoặc bổ sung cho HS, nếu HS chưa tìm hiểu được: – Thứ nhất, lầu Hoàng Hạc được xây dựng lần đầu tiên từ thời Tam Quốc, đến nay đã nhiều lần được xây cất lại, mỗi lần xây cất lại cao hơn, nhiều tầng hơn và mang đặc trưng kiến trúc của từng thời đại khác nhau. – Thứ hai, Hoàng Hạc lâu không chỉ là cảm hứng sáng tác của các thi nhân Trung Hoa, mà còn của cả các sứ thần nước Nam (xem bài viết Hoàng Hạc lâu qua thi ca các sứ thần nước Nam của TS. Phạm Trọng Chánh). – Thứ ba, trong Đường tài tử truyện có chép rằng Lý Bạch lên lầu Hoàng Hạc, đọc thấy thơ Thôi Hiệu thì thán phục nói rằng: “Trước mắt có cảnh mà không nói được, vì thơ Thôi Hiệu đã đề ở trên đầu.”, sau đó rời khỏi. Dù Lý Bạch không viết bài thơ nào tả về lầu Hoàng Hạc, nhưng ông đã viết bài thơ không kém phần nổi tiếng, được truyền tụng đến ngày nay là Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng). 2.2. Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Vận dụng các kĩ năng theo dõi, suy luận đã học ở lớp trước trong quá trình đọc trực tiếp VB. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho những câu hỏi ở phần Đọc VB. c. Tổ chức thực hiện: |
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
Bước 1:* Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS đọc thầm bản phiên âm, tạm dừng ở thẻ đọc Theo dõi và thực hiện theo nội dung yêu cầu của thẻ (SGK, tr. 11), đọc bản dịch nghĩa, tạm dừng ở thẻ đọc Suy luận thực hiện theo nội dung yêu cầu của thẻ (SGK, tr. 12); sau đó, ghi câu trả lời ngắn gọn vào giấy ghi chú và dán vào vị trí thẻ tương ứng. Lưu ý: Việc xác định rõ những căn cứ trên VB (bằng cách gạch chân, tô màu làm nổi bật, đánh dấu,…) sẽ giúp em thực hiện yêu cầu của các thẻ đọc. Bước 2: * Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: * Báo cáo, thảo luận: Nhóm 2 – 3 HS trao đổi kết quả trả lời câu hỏi Đọc VB. Sau đó, đại diện 1 – 2 nhóm HS trao đổi kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Bước 4: * Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả đọc trực tiếp của HS: Thái độ của HS với việc đọc, số lượng và chất lượng câu trả lời cho hoạt động Trải nghiệm cùng VB, chỉ ra những điểm HS cần rèn luyện thêm ở hoạt động này. Lưu ý: – Thứ nhất, GV giúp HS ôn lại về kiến thức thơ luật Đường đã học ở sách Ngữ văn 8. Bài Hoàng Hạc lâu là bài thơ thất ngôn bát cú luật bằng vần bằng. Bảng luật thơ thất ngôn bát cú luật vần bằng trong Sách giáo viên Ngữ văn 8, Bài 6 như sau: B – B – T – T – T – B – B (vần) T – T – B – B – T – T – B (vần) T – T – B – B – B – T – T B – B – T – T – T – B – B (vần) B – B – T – T – B – B – T T – T – B – B – T – T – B (vần) T – T – B – B – B – T – T B – B – T – T – T – B – B (vần) Tuy vậy, chúng ta thấy hai câu đầu không tuân theo luật thơ này: Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ T – B – T – B – B – T – T (vần) Thử địa không dư hoàng hạc lâu T – T – B – B – B – T – B (vần) Các chữ in đậm nằm ở vị trí chữ thứ 4 và thứ 6, theo luật phải “nhị tứ lục phân minh”, mà ở đây bằng trắc lại bị đảo lộn, dẫn đến việc bài thơ bị thất luật, kéo theo đó là câu thơ thứ ba cũng thất luật: Hoàng Hạc nhất khứ bất phục phản B – T – T – T – T – T – T GV giúp HS nhận ra bài thơ không tuân thủ luật bằng trắc của một bài thơ luật Đường, nhưng vẫn được coi là một trong những bài thơ Đường hay nhất, vì thơ quan trọng nhất vẫn là ý tứ, sau đó đến ngôn từ, cuối cùng mới là thi luật. – Thứ hai, GV dẫn dắt HS cảm nhận được ý thơ, tứ thơ, mà một trong những ý tứ quan trọng nhất chính là “khói sóng”. “Khói sóng” là làn sương khói mỏng manh, phảng phất trên mặt nước, thường xuất hiện lúc bình minh hoặc hoàng hôn. “Khói sóng” bảng lảng không thể nắm bắt và mơ hồ, vô định, nên thường khơi gợi cảm xúc man mác hoặc bơ vơ của con người. Có thể thi nhân nhìn khói sóng mỏng manh ẩn hiện buổi hoàng hôn mà chợt nhận ra mình đang cô đơn nơi đất khách. Cũng có thể chính nỗi niềm đơn độc sẵn có đã khiến thi nhân tìm một thi ảnh để kí thác tâm trạng của mình. GV cũng giới thiệu cho HS hai cách dịch khác nhau qua hai bản dịch của Tản Đà và Nguyễn Khuê để thấy được những diễn giải khác nhau của tứ thơ. | |
2.3. Tổng kết 2.3.1. Tìm hiểu chủ thể trữ tình, nội dung bao quát của bài thơ và tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình a. Mục tiêu: – Biết đánh giá, phê bình VB dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc. – Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong HT. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho câu hỏi 1 và 2 (SGK, tr. 112); thái độ tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động nhóm. c. Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Câu 1: Điền vào bảng sau: Chủ thể trữ tình | Chủ thể trữ tình của Hoàng hạc lâu | Nội dung bao quát của Hoàng hạc lâu | – Chỉ người thể hiện thái độ, cảm xúc, tư tưởng của mình trong suốt VB thơ. – Thường xuất hiện trực tiếp với các đại từ nhân xưng: “tôi”, “ta”, “chúng ta”, “anh”, “em” hoặc nhập vai vào một nhân vật nào đó, cũng có thể là “chủ thể ẩn”. – Các hình thức xuất hiện của chủ thể trữ tình cũng có thể thay đổi, xen kẽ trong một bài thơ. | | |
(2) Câu 2: Điền vào sơ đồ sau:
Lưu ý: GV có thể hướng dẫn HS phân tích theo bố cục: sáu câu đầu, hai câu cuối hoặc bố cục: bốn câu đầu, bốn câu cuối. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. * Báo cáo, thảo luận: 2 – 3 nhóm HS trình bày câu trả lời. Các nhóm khác trao đổi, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét thái độ của HS trong quá trình tham gia các hoạt động nhóm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS theo hướng dẫn gợi ý sau: (1) Câu 1: – Chủ thể trữ tình: Người lên lầu Hoàng Hạc, ngắm cảnh mà sinh tình. – Nội dung bài thơ: Thông qua câu chuyện về lầu Hoàng Hạc, cũng như việc miêu tả cảnh đẹp được ngắm nhìn từ lầu Hoàng Hạc để gửi gắm tâm trạng. (1) Câu 2: – Bố cục: Đề, thực, luận, kết: + Hai câu đề: Sự hoài niệm “hạc vàng” trong điển tích xưa, đồng thời cũng là sự hoài niệm vẻ đẹp đã qua không trở lại. + Hai câu thực: Sự hoài niệm, nuối tiếc và cảm thức về sự còn – mất, về sự hữu hạn – vô hạn của đất trời và con người. + Hai câu luận: Đặc tả phong cảnh nhìn từ lầu Hoàng Hạc, qua đó gửi gắm cảm xúc. + Hai câu kết: Tâm trạng buồn, cô đơn, nhớ quê hương da diết. – Bố cục bốn câu đầu – bốn câu cuối: + Bốn câu đầu: Cảm xúc hoài cổ và những chiêm nghiệm đầy tiếc nuối về mối quan hệ giữa còn – mất, vô cùng – hữu hạn, bất biến – vô thường. + Bốn câu cuối: Phong cảnh lầu Hoàng Hạc lúc hoàng hôn; cảnh ngộ cô đơn của thực tại và nỗi niềm thương nhớ quê hương. 2.3.2. Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của phong cách thơ cổ điển a. Mục tiêu: Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các câu hỏi 3, 4, 5 (SGK, tr. 12). c. Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 4 – 6 HS lần lượt thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Câu 3: Xem lại một số yếu tố về thi luật của thơ thất ngôn bát cú luật Đường và trả lời câu hỏi số 3. (2) Câu 4: Đọc lại bài thơ và điền thông tin vào bảng sau: Hình ảnh, điển tích, điển cố | Ý nghĩa | Chủ đề | Một số hình ảnh tiêu biểu: – .................. -.................. | ............................................ ............................................ | ...................... .................. ...................... ...................... ...................... ...................... | Một điển tích, điển cố: – ................... – ................... | .............................................. .............................................. .............................................. |
(3) Câu 5: Đọc lại mục Phong cách cổ điển (SGK, tr. 9), sau đó, xác định phong cách sáng tác của bài thơ và đặc điểm của phong cách đó được thể hiện rõ nhất qua bài thơ. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. * Báo cáo, thảo luận: 2 – 3 nhóm HS trả lời câu hỏi. Các nhóm HS khác trao đổi, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS theo gợi ý sau: (1) Câu 3: Bố cục: Đề – thực – luận – kết; vần: vần bằng (nhân); nhịp: 4/3; đối: cặp câu 3 – 4, 5 – 6. (2) Câu 4: – Hệ thống hình ảnh có thể giúp thể hiện chủ đề bài thơ: “tích nhân” (người xưa), “thử địa” (nơi đây), “không” (trống không, trơ trọi), “nhất khứ” (đã bay đi), “thiên tải” (ngàn năm),… Đồng thời, có thể xác định trục quan hệ của các từ theo cặp quan hệ quá khứ – hiện tại (“tích nhân” – “thử địa”), hữu hạn – vô cùng (“hoàng hạc nhất khứ” – “bạch vân thiên tải”),... – Điển tích, điển cố “hạc vàng”: Tên gọi “lầu Hoàng Hạc” bắt nguồn từ truyền thuyết dân gian: Tương truyền, tu sĩ Phí Văn Vi đắc đạo thành tiên, thường cưỡi hạc vàng ngao du sơn thuỷ. Một hôm, bay qua Vũ Hán đã đỗ xuống ngắm nhìn cảnh đẹp, người đời sau bèn xây lầu để kỉ niệm. Con hạc vàng tượng trưng cho điều kì diệu, đẹp đẽ chỉ xuất hiện một lần, mãi mãi gây thương nhớ không nguôi cho đời sau. – Chủ đề bài thơ: Sự tiếc nuối khôn nguôi đối với những vẻ đẹp đã qua trong quá khứ mà đại diện là “hạc vàng” và tâm trạng đơn côi trong sự hữu hạn của đời người. – Tác dụng: Việc sử dụng các hình ảnh, điển tích, điển cố “hạc vàng” giúp cho bài thơ thấm đượm phong vị hoài cổ; cấu tứ trở nên hàm súc, giàu sức gợi cảm hơn. (3) Câu 5: Bài thơ Hoàng Hạc lâu được sáng tác theo phong cách cổ điển, cùng đặc trưng đề cao tính chất khuôn mẫu, chuẩn mực về tư tưởng và nghệ thuật. Tính chất chuẩn mực về nghệ thuật (quy định về thể loại; hệ thống ngôn từ tao nhã; hình ảnh ước lệ tượng trưng; sử dụng điển tích, điển cố,…) đặc biệt rõ nét trong tác phẩm này. 2.3.3. Sắp xếp một số tác phẩm thơ theo tiến trình lịch sử văn học a. Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho câu hỏi 6 (SGK, tr. 3). c. Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ HT: HS đọc lại mục Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học (SGK, tr.9), sau đó, trả lời Câu hỏi 6. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: 2 – 3 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác trao đổi, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS theo gợi ý sau: Tên tác phẩm, tác giả | Phong cách sáng tác | Thời kì văn học (trung đại/ hiện đại) | Độc “Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du) | Cổ điển | Trung đại | Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) | Cổ điển | Trung đại | Thơ duyên (Xuân Diệu) | Lãng mạn | Hiện đại |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS hiểu kiến thức trọng tâm trong bài học để thực hiện bài tập GV giao b. Nội dung: HS trao đổi và thực hiện với các bạn trong nhóm. c. Sản phẩm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ hoặc câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: Thực hiện nhiệm vụ: Làm việc cá nhân, chia sẻ suy nghĩ Câu 1: Thông điệp em ấn tượng sâu sắc nhất sau khi học bài thơ Hoàng Hạc Lâu? Vì sao? Câu 2: Từ những thông điệp mà bản thân rút ra hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đó Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Nhận xét Bước 4: Chuẩn kiến thức | Luyện tập Câu 1: Hs đưa ra thông điệp và lí giải Gợi ý: + Cảm hứng hoài cổ trong thơ ca + Tình yêu quê hương Câu 2: HS thực hiện theo các bước làm bài: + Đặt vấn đề + Lý giải vấn đề + Kết thúc vấn đề |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vàogiải quyết tình huống trong thực tiễn. b. Nội dung: Trả lời câu hỏi về tình huống thực tiễn rút ra từ bài học. c. Sản phẩm: Sản phẩm của HS d. Tổ chức thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: Hoạt động cá nhân: Vấn đề 1: Chia sẻ về một danh lam thắng cảnh mà em yêu thích. Vấn đề 2: Trình bày suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc sống con người. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ (GV có thể giao HS về nhà hoàn thành) Bước 3. Báo cáo thảo luận: GV gọi HS báo cáo sản phẩm học tập trong tiết học tự chọn hoặc buổi chiều. Bước 4. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, cho điểm. | |
4. Củng cố:
- Đặc điểm về phong cách cổ điển và phong cách lãng mạn.
- Nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Hoàng Hạc Lâu”.
5. HDVN: CBB mới : Tràng Giang (Huy Cận).
Tiết : ĐỌC VĂN BẢN 2 : TRÀNG GIANG
(Thời giaN: 02 tiết).
I.MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Đặc điểm thơ cổ điển và lãng mạn.
2. Về năng lực
2.1. Về năng lực chung
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
– Năng lực tự chủ và tự học: Hoàn thành được những nhiệm vụ được giao khi thực hiện các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
2.2. Về năng lực đặc thù
– Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển và lãng mạn qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu.
– Biết đánh giá, phê bình văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.
– Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.
3. Về phẩm chất
Tôn trọng sự khác biệt trong phong cách cá nhân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, tivi,..
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
– Khái quát được một số đặc điểm của thơ cổ điển và thơ lãng mạn qua việc đọc VB Hoàng Hạc lâu.
– Thực hiện được nhiệm vụ đọc ở nhà liên quan đến VB Tràng giang.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về một số đặc điểm của thơ cổ điển và thơ lãng mạn qua việc đọc VB Hoàng Hạc lâu; nội dung nhiệm vụ Trước khi đọc hiểu VB Tràng giang ở nhà.
c. Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ HT: (1) Nhóm 2 HS trả lời tại lớp hai câu sau: a. Hệ thống lại những đặc điểm của thơ cổ điển và thơ lãng mạn qua việc đọc VB Hoàng Hạc lâu. b. Rút ra ít nhất một kinh nghiệm mới về việc đọc thơ cổ điển từ bài học này. (2) Cá nhân HS về nhà thực hiện những nhiệm vụ sau để chuẩn bị cho tiết học tiếp theo về VB Tràng giang. a. Trình bày ít nhất ba hiểu biết của em về tác giả Huy Cận, bài thơ Tràng giang và dòng sông Hồng. b. Trả lời câu hỏi Trước khi đọc (SGK, tr. 13). c. Đọc thầm VB Tràng giang và ở lần đọc đầu tiên thực hiện theo những yêu cầu của các thẻ đọc Tưởng tượng (SGK, tr. 14) và Suy luận (SGK, tr. 14). * Thực hiện nhiệm vụ HT: (1) Nhóm 2 HS thực hiện tại lớp. (2) Cá nhân thực hiện ở nhà. * Báo cáo, thảo luận: 1 – 2 nhóm HS trả lời câu hỏi. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. * Kết luận, nhận định: (1) GV góp ý câu trả lời của HS, hướng dẫn HS chú ý một số đặc điểm của thơ cổ điển (xem lại Tri thức Ngữ văn) và ghi chép vào vở. (2) Thực hiện trên lớp ở tiết học tiếp theo. | |
B. HOẠT ĐỘNG 2: đọc văn bản Tràng giang 1. Trước khi đọc a. Mục tiêu: Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến VB; tạo tâm thế trước khi đọc. b. Sản phẩm: Nội dung trả lời của HS ở giai đoạn Trước khi đọc. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS trao đổi về những nội dung Trước khi đọc đã thực hiện ở nhà. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 nhóm HS trả lời. Các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ Trước khi đọc. Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt vào bài học. | |
.2. Đọc văn bản a. Mục tiêu: – Vận dụng kĩ năng đọc đã học ở lớp trước như Tưởng tượng, Suy luận trong quá trình đọc trực tiếp VB. – Chia sẻ được kết quả thực hiện ở nhà của nội dung Đọc VB. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho những câu hỏi ở phần Đọc VB. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS trao đổi với nhau về kết quả đọc trực tiếp ở nhà. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả. Lưu ý: HS cần trình bày rõ: (1) số lượng các thẻ đọc đã hoàn thành; (2) mức độ tương đồng và khác biệt về kết quả trả lời các thẻ đọc của các thành viên nhóm; (3) cách thức HS thực hiện những kĩ năng (căn cứ trả lời) để tìm ra các câu trả lời. * Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả đọc trực tiếp của HS: Thái độ của HS với việc đọc, số lượng và chất lượng câu trả lời cho hoạt động Đọc VB, chỉ ra những điểm HS cần rèn luyện thêm ở hoạt động này. | |
3. Sau khi đọc 3.3.1. Tìm hiểu nội dung chính, nhan đề, lời đề từ, tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo, chủ đề của bài thơ a. Mục tiêu: – Biết đánh giá, phê bình VB dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc. – Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các câu hỏi 1, 2, 3, 5 (SGK, tr. 14); thái độ tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động nhóm. c. Tổ chức thực hiện: (1) |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 4 – 6 HS thực hiện các nhiệm vụ sau: (2) Câu 1: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Xác định nội dung chính của từng khổ thơ, nội dung bao quát của bài thơ và điền vào sơ đồ sau: Khổ 1 + Khổ 2 + Khổ 3 + Khổ 4 = Nội dung bài thơ (2) Câu 2: Nhận xét về cách đặt nhan đề và nêu tác dụng của lời đề từ. Gợi ý: – Vần “ang” trong từ “Tràng giang” gợi cho em liên tưởng đến hình ảnh nào? Hình ảnh đó gợi cho em cảm xúc gì? – Lời đề từ tuy nằm ngoài VB nhưng có vai trò thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả. Theo em, lời đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài có vai trò gì trong việc thể hiện nội dung chính của tác phẩm? (3) Câu 3: Điền vào bảng sau để làm rõ vai trò của vần và nhịp thơ trong việc thể hiện tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình: Cách gieo vần, ngắt nhịp | Tác dụng | Xác định vần được sử dụng trong khổ 1, 3, 4 | | Nêu cách ngắt nhịp chủ yếu trong toàn bộ bài thơ | |
(4) Câu 5: Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày sản phẩm. Các nhóm HS khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS theo gợi ý sau | (1) Câu 1: – Nội dung chính của khổ 1: Dòng sông chất chứa nỗi sầu. – Nội dung chính của khổ 2: Dòng sông đìu hiu, vắng lặng. – Nội dung chính của khổ 3: Dòng sông cô quạnh. – Nội dung chính của khổ 4: Tâm trạng cô đơn và nỗi nhớ nhà. ð Nội dung bao quát của bài thơ: Qua cảnh “sông dài, trời rộng, bến cô liêu”, chủ thể trữ tình gửi gắm nỗi cô đơn, lẻ loi và lòng yêu nước kín đáo. (2) Câu 2: – Cách đặt nhan đề: Vần “ang” trong từ “tràng giang” gợi lên hình ảnh một con sông không những dài mà còn rộng mênh mông. Hình ảnh đó gợi lên âm hưởng trầm buồn, man mác cho toàn bộ bài thơ. – Tác dụng của lời đề từ: Khắc hoạ nỗi buồn, sự luyến tiếc, xen lẫn nhớ thương (bâng khuâng) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (trời rộng, sông dài). (3) Câu 3: Tác giả sử dụng những vần có độ vang như “ong”, “ang” trong khổ 1, “ang” trong khổ 3, “a” trong khổ 4; nhịp thơ chủ yếu là 2/2/3, đôi chỗ là 4/3 hoặc 2/5 góp phần tạo nên âm điệu trầm buồn, mênh mang, sâu lắng cho bài thơ. Ngoài ra, bài thơ cũng có sự cách tân trong nhịp thơ để tăng chất nhạc như: Mênh mông/ không một chuyến đò ngang trong khổ 3. (4) Câu 5: – Chủ đề: Nỗi buồn sông núi, nỗi sầu nhân thế, sự cô đơn, lẻ loi của cá nhân nhỏ bé trước sự bao la, vô cùng của vũ trụ. Đó cũng là nỗi buồn của “cái tôi” trong Thơ mới đang bế tắc trước thời cuộc. – Cảm hứng chủ đạo: Tâm sự yêu nước kín đáo được lồng trong nỗi buồn sông núi, nỗi cô đơn trước vũ trụ và nỗi sầu nhân thế. Sau đó, GV nhận xét, đánh giá về mức độ các thành viên trong nhóm chủ động, tích cực phân tích các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. |
2.3.2. Tìm hiểu một số đặc điểm của thơ lãng mạn được thể hiện qua bài thơ a. Mục tiêu: – Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển và lãng mạn qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu. – Biết đánh giá, phê bình văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc. – Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp. – Thực hiện được bài tập sáng tạo. b. Sản phẩm: Câu trả lời các câu hỏi 4, 6, 7 (SGK, tr. 14) của HS. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 4 – 6 HS trả lời PHT số 2. (1) Câu 4: Trong sự tương phản với không gian “trời rộng”, “sông dài”, các hình ảnh “thuyền”, “củi” (khổ 1); “bến cô liêu” (khổ 2), “bèo dạt…” (khổ 3); “chim nghiêng cánh nhỏ,...” (khổ 4) tượng trưng cho điều gì? Gợi ý: – Điểm chung của các hình ảnh được liệt kê ở trên là gì? – Trong sự tương phản với không gian bao la (“trời rộng”, “sông dài”), những hình ảnh ấy biểu trưng cho điều gì? – Nghệ thuật đối của thơ Đường có vai trò như thế nào trong việc thể hiện sự tương phản giữa các hình ảnh ấy? (2) Câu 6: Điền vào bảng sau để làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa Tràng giang (Huy Cận) và Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu): a. Những điểm tương đồng và khác biệt trong khổ thơ cuối: | Tràng giang | Hoàng Hạc lâu | Điểm tương đồng | | Điểm khác biệt | | |
b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ: | Tràng giang | Hoàng Hạc lâu | Vần, nhịp | | | Từ ngữ, hình ảnh | | | “Cái tôi” trữ tình | | |
(3) Câu 7: Đọc lại Tri thức Ngữ văn, xác định phong cách sáng tác của bài thơ Tràng giang và căn cứ để xác định phong cách sáng tác đó. (4) Bài tập sáng tạo: Cá nhân HS thực hiện ở nhà. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS lần lượt thực hiện các nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 2 – 3 nhóm HS trả lời. Các nhóm HS khác trao đổi, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS theo gợi ý: | (2) Câu 6: a. Những điểm tương đồng và khác biệt trong khổ thơ cuối: | Tràng giang | Hoàng Hạc lâu | Điểm tương đồng | – Thơ bảy chữ. – Cùng thể hiện nỗi buồn man mác của người lữ khách tha hương trước cảnh trời rộng sông dài (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà). | Điểm khác biệt | – Vần, nhịp có sự cách tân để tăng cường nhạc điệu cho bài thơ. – Hình ảnh, ngôn ngữ mới mẻ: mây cao, núi bạc, lòng quê dợn dợn vời con nước. – Cái tôi lãng mạn phá vỡ quy tắc ước lệ truyền thống để đem đến một phong cách trữ tình mới. | – Ngắt nhịp theo quy định: 4/3. – Sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng, điển tích, điển cố. – Tình cảm có tính chuẩn mực. |
b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ. |
| Tràng giang | Hoàng Hạc lâu | Vần, nhịp | Có sáng tạo về vần, nhịp (câu 3). | Tuân thủ thi luật của thơ Đường luật . | Từ ngữ, hình ảnh | Sử dụng kết hợp thi liệu cổ điển và hình ảnh quen thuộc, đời thường (củi một cành khô, bèo dạt,…). | Tuân thủ quy cách chặt chẽ về thi liệu và ngôn ngữ của thơ cổ điển. | “Cái tôi” trữ tình | “Cái tôi” lãng mạn được thể hiện trực tiếp qua những từ ngữ, hình ảnh mang đậm dấu ấn cá nhân. | Tình cảm có tính chuẩn mực, cổ điển. |
|
| |
(3) Câu 7: Tràng giang thuộc phong cách sáng tác lãng mạn. Căn cứ xác định:
– Cảm xúc của “cái tôi” cá nhân được đề cao, khắc sâu: nỗi buồn triền miên, vô tận được thể hiện trực tiếp qua những từ ngữ, hình ảnh: buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, bến cô liêu,...
– Tuy mỗi dòng thơ có bảy chữ nhưng toàn bộ bài thơ không tuân theo khuôn khổ thi luật của thơ luật Đường.
(4) Bài tập sáng tạo: HS và GV nhận xét sản phẩm sáng tạo của HS về hai phương diện:
– Nội dung: Bức tranh hoặc đoạn văn cần thể hiện được cảm nhận riêng tư, mới mẻ của HS về một trong hai hình tượng.
– Hình thức: Bức tranh cần có bố cục hợp lí, màu sắc hài hoà; đoạn văn cần đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
2.4. Khái quát đặc điểm thể loại và rút ra kinh nghiệm đọc
a. Mục tiêu:
– Hệ thống được đặc điểm của thơ cổ điển và thơ lãng mạn.
– Rút ra được kinh nghiệm đọc thơ cổ điển và thơ lãng mạn.
b. Sản phẩm: Bảng tóm tắt một số lưu ý khi đọc đọc thơ cổ điển và thơ lãng mạn; sản phẩm sáng tạo.
c. Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ HT: Tại lớp, nhóm 2 HS thảo luận và hoàn thành bảng sau để tóm tắt một số đặc điểm và cách đọc thơ cổ điển và lãng mạn:
Một số đặc điểm của thơ nói chung: ............................................................................ ..................................................................................................................................... |
Thơ cổ điển | Đặc điểm: ............................................... | Cách đọc: ................................... |
Thơ lãng mạn | Đặc điểm: ............................................... | Cách đọc: ................................... |
* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 4 – 6 HS thực hiện nhiệm vụ ở lớp.
* Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện. Các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung.
* Kết luận, nhận định:
(1) GV nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm dựa trên đặc điểm của thơ cổ điển và lãng mạn đã học và lưu ý HS khi đọc thơ cổ điển và lãng mạn này cần chú ý:
Một số lưu ý về cách đọc VB thơ nói chung: – Tìm các từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu ––> suy luận ý nghĩa của chúng. – Phân tích bố cục ––> làm rõ mạch cảm xúc ––> cảm hứng chủ đạo. – Phân tích nét đặc sắc của hình thức nghệ thuật (thể thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp, các biện pháp tu từ, cách triển khai mạch cảm xúc,...) ––> làm rõ tác dụng đối với việc thể hiện nội dung tác phẩm. – Phân tích nét độc đáo của kết cấu tác phẩm. – Khái quát về chủ đề, thông điệp ––> làm rõ chủ đề, thông điệp được thể hiện qua những yếu tố hình thức. |
Thơ cổ điển | Đặc điểm: – Đề tài và cảm hứng: Những tư tưởng đạo lí, lí tưởng sống có tính chất khuôn mẫu, chuẩn mực. – Nguyên tắc tổ chức hệ thống hình ảnh, từ ngữ: tính tao nhã, ước lệ; sử dụng nhiều điển cố, điển tích; tôn trọng các chuẩn mực và quy phạm (ví dụ: tuân thủ chặt chẽ niêm luật, bố cục, nghệ thuật đối,...). | Cách đọc: Cần chú ý thêm: – Xác định và phân tích thi luật (thể thơ, bố cục, cách gieo vần, nghệ thuật đối lập,...). – Tìm và phân tích ý nghĩa của các hình ảnh ước lệ, tượng trưng, điển cố, điển tích ––> làm rõ tình cảm, cảm xúc của tác giả (tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại). |
Thơ lãng mạn | Đặc điểm: – Đề tài và cảm hứng: Tình cảm chủ quan và trí tưởng tượng bay bổng của tác giả (hiện thực được miêu tả một cách chủ quan thông qua lăng kính tình cảm, cảm xúc và trí tưởng tượng). – Nguyên tắc tổ chức hệ thống hình ảnh, từ ngữ: sự phóng khoáng, tự do, bay bổng, phá vỡ các chuẩn mực và quy phạm. | Cách đọc: Cần chú ý thêm: – Tìm những từ ngữ thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình. – Tìm những từ ngữ thể hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình ––> suy luận ý nghĩa của chúng. |
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau
Câu 1: Nét hiện đại và cổ điển được thể hiện như thế nào qua bài thơ Tràng giang?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về Bài 1: Những sắc màu thi ca
b. Nội dung: GV cho HS tự nhắc lại về những kiến thức đã học được.
c. Sản phẩm học tập: Những kiến thức HS đã học được trong Bài 1 và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Bài tập sáng tạo:
§ Giáo viên cho học sinh vẽ hoặc viết, hoặc vừa vẽ vừa viết (thơ, vài dòng cảm nghĩ,...) về hình tượng “cánh chim chiều” trong "Tràng giang" hoặc “hạc vàng bay đi...” trong "Hoàng Hạc Lâu".
§ Giáo viên có thể tổ chức một buổi trung bày, một triển lãm nhỏ, hoặc tạo đường link Google drive, một group trên mạng xã hội,... để học sinh có động lực chia sẻ hoặc gửi gắm cảm xúc của mình.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, về nhà chuẩn bị
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS thực hiện ở tiết học sau
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá buổi học.
Đọc MRTL
1. Về năng lực
*Học sinh:
– Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển và lãng mạn qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu.
– Biết đánh giá, phê bình VB dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc. – Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.
Học sinh phân tích tác dụng nghệ thuật của bài thơ trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng của bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.
*Học sinh xác định được chủ thể trữ tình, cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
*Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, sự giao hòa giữa con người và sự thay đổi của tự nhiên, sự ngợi ca, yêu thương cảnh vật.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học. b. Nội dung thực hiện: ❖ GV đặt câu hỏi: Hãy kể tên và nêu cảm nghĩ về một bài thơ viết về mùa thu mà em đã học? ❖ HS suy nghĩ và trả lời ra giấy. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ. Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên gợi dẫn vào bài học. | Gợi ý câu trả lời: Tùy thuộc câu trả lời của HS. |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh liệt kê được các hình ảnh, chi tiết tiêu biểu làm nên nét riêng của bức tranh mùa thu. ❖ Học sinh phân tích tác dụng nghệ thuật của bài thơ trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng của bức tranh mùa thu. ❖ Học sinh xác định được chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ, tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ. b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học về chủ điểm, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu bài tập tìm hiểu về tác phẩm. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên hướng dẫn HS đọc VB để trả lời các câu hỏi trong phần sau khi đọc. (GV chia thành 5 nhóm để trả lời 5 câu hỏi) – sd phiếu HT(thời gian cho mỗi nhóm là 5 phút) Câu hỏi 1.( Nhóm 1) Xác định chủ thể trữ tình của bài thơ và cho biết chủ thể ấy xuất hiện theo dạng thức nào (có từ nhân xưng rõ ràng, hóa thân vào nhân vật, một chủ thể ẩn) Câu 2.( Nhóm 2) Bạn hiểu thế nào về nhan đề Tiếng thu? Bài thơ là lời của ai nói với ai, nói về điều gì và bằng thái độ giọng điệu như thế nào? Câu 3.( Nhóm 3): Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu một số biểu hiện về sự phù hợp giữa các yếu tố hình thức như thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,... với chủ đề và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm. Câu 4. (nhóm 4) : Tiếng thu được sáng tác theo phong cách nào? Nêu một số biểu hiện của phong cách sáng tác được thể hiện qua văn bản? Câu 5. ( Nhóm 5): Tìm đọc bài thơ Thu vịnh ( Nguyễn Khuyến). Chỉ ra và lí giải sự khác biệt giữa hai bài Thu vịnh và Tiếng thu ở các khía cạnh sau: a. Cách cảm nhận và gợi tả bức tranh mùa thu. b. Cách thể hiện tình cảm, tâm trạng của chủ thể trữ tình. Bước 2: (gv sử dụng phiếu học tập cho 5 nhóm trả lời câu hỏi): Đánh giá nghệ thuật của bài thơ “ Tiếng thu”?( thời gian thực hiện 5 phút) | * Mang chủ thể trữ tình (không được chỉ định rõ ràng thông qua từ nhân xưng hay hóa thân vào nhân vật cụ thể) và xuất hiện dưới dạng một chủ thể ẩn. * Nhan đề Tiếng thu nhấn mạnh sự tĩnh lặng và thanh âm đặc biệt của mùa thu. - Bài thơ không cụ thể ai nói với ai, người đọc có thể tưởng tượng tùy theo cảm nhận cá nhân. - Bài thơ tập trung miêu tả hình ảnh và cảm nhận về mùa thu. Sử dụng ngôn ngữ trữ tình và lãng mạn. - Thái độ giọng điệu nhẹ nhàng sâu lắng. * Bài thơ được sáng tác theo thể thơ tự do. - Sự phù hợp giữa các yếu tố trên và chủ đề chủ đạo của bài thơ: + Từ ngữ và hình ảnh: từ ngữ tinh tế, lãng mạn, mang lại cảm giác tính lặng. + Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ tăng hiệu ứng và truyền đạt cảm xúc rõ nét hơn. + Cấu trúc tự do tạo dự linh hoạt, dễ tạo cảm xúc, không quá cứng nhắc nhưng vẫn cân đối. * Được sáng tác theo phong cách trữ tình lãng mạn. - Biểu hiện qua: + Tình cảm sâu lắng được thể hiện trong bài. + Sử dụng ngôn ngữ trữ tình. + Sử dụng hình ảnh tưởng tượng. a. Cách cảm nhận và gợi tả bức tranh mùa thu. - Trong Thu Vịnh, mùa thu được miêu tả qua hình ảnh tương sáng và rực rỡ. Sử dụng ngôn ngữ tươi sáng và màu sắc sống động. - Trong Tiếng thu, mùa thu được miêu tả qua hình ảnh yên bình và tĩnh lặng. Sử dụng ngôn ngữ êm dịu tạo ra không gian yên bình và lắng đọng tạo ra cảm giác thanh tịnh, thư thái của mùa thu. b. Cách thể hiện tình cảm, tâm trạng của chủ thể trữ tình. - Trong Thu Vịnh, tình cảm của chủ thể là sự lưu luyến, tiếc nuối thời gian đã trôi qua. Có sự nhìn nhận, suy nghĩ về những kỉ niệm đi qua cuộc đời. Bài thơ mang hi vọng và sự sống động của sự thay đổi. - Trong bài thơ Tiếng thu, tình cảm của chủ thể trữ tình được thể hiện qua sự trầm tư, lưu luyến những kỉ niệm đã lụi tàn và vẫn còn in sâu trong lòng. - Tác giả sử dụng toàn thanh bằng ở câu đầu khổ 1 và câu đầu khổ 3. - Cú pháp của bài thơ góp phần biếu hiện “ tiếng thu”: nhà thơ dùng 3 câu hỏi ở cuối 3 khổ thơ. - Cấu trúc của bài thơ: Số dòng trong mỗi khổ thơ tăng dần. cùng với đó là cách gieo vần bằng các từ láy ở cuối câu thơ đã liên kết các câu trong khổ thơ, các khổ thơ trong bài thơ. |
Bước 3( thời gian thực hiện 8 phút – sử dụng phiếu HT): Khái quát lại những biểu hiện của phong cách lãng mạn? | -Thể hiện những cảm xúc tinh tế về âm thanh của mùa thu: đó là những âm thanh không chỉ được lắng nghe bằng thính giác, mà phải nghe bằng trí tuoengr tượng, bằng sự rung động của tâm hồn con người. -Thể hiện rõ cá tính sáng tạo của tác giả: phá cách về cấu trúc khổ thơ(các khổ thơ không đều nhau về số câu), phá cách về thanh điệu( những câu thơ toàn thanh bằng), sử dụng các câu hỏi để cấu trúc nên 1 khổ thơ, gieo vần liền bằng các từ láy… Tất cả tạo nên tính nhạc, tạo nên sự ngân nga âm thầm mà bền bỉ của bài thơ trong long người đọc. |
Phụ lục. Rubric thảo luận nhóm
TIÊU CHÍ | CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) | ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) | RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) |
Hình thức (2 điểm) | 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả. Sai lỗi chính tả. | 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu. Trình bày cẩn thận. Không có lỗi chính tả. | 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu. Trình bày cẩn thận. Không có lỗi chính tả. Có sự sáng tạo. |
Nội dung (6 điểm) | 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn. Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện. | 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn. Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao. | 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm. Có nhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao. Có sự sáng tạo. |
Hiệu quả nhóm (2 điểm) | 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động | 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động | 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động |
Điểm | | | |
TỔNG | |
Tiết 5: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ TRANG TRỌNG
(Thời gian: 01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Phân tích được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng và vận dụng được vào quá trình giao tiếp.
2. Về năng lực
2.1. Về năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: chủ động đọc và hoàn thiện các phiếu học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ trước nhiều người.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua hoạt động thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết phân tích và đánh giá được đặc điểm của ngôn ngữ trang trong một số văn bản.
2.2. Về năng lực đặc thù
- Học sinh phân tích được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng.
- Học sinh vận dụng hoàn thành bài tập về các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng.
- Học sinh vận dụng được đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng vào quá trình giao tiếp.
- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết, phân tích, đánh giá, tái tạo, sáng tạo
3. Về phẩm chất
- Yêu nước: Trân trọng và yêu sự trong sáng của tiếng Việt.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác và nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học, chăm làm, nhiệt tình tham gia các công việc trong lớp, trường, cộng đồng, có ý thức vượt khó trong công việc.
- Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong học tập và làm việc; tôn trọng lẽ phải, lên án sự gian lận.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, tivi,..
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. b. Nội dung: - GV tổ chức trò chơi “Đi tìm mật thư”; GV có 2 mật thư (1) Bạn bè, (2) Bố mẹ; Trong mật thư sẽ gồm các từ ngữ cùng nghĩa với từ đã cho; - HS chia làm 2 nhóm, chọn mật thư, tìm các từ ngữ cùng nghĩa với từ đã cho trong mật thư thể hiện sự trang trọng; HS dùng bút lông hoặc ghi lên bảng các đáp án đúng; Nhóm nào trả lời nhanh và có nhiều từ nhất sẽ dành chiến thắng. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức trò chơi “Đi tìm mật thư”, HS chia làm 2 nhóm, tìm các từ ngữ cùng nghĩa với từ đã cho trong mật thư thể hiện sự trang trọng: (1) Bạn bè: Bằng hữu, tớ, thân hữu, đồng môn, cậu, đồng chí, mình, đồng đội, đồng minh, tri kỉ,... (2) Bố mẹ: Ba mẹ, phụ mẫu, thầy u, phụ huynh, tía má, phụ thân mẫu thân, ba má, thân phụ thân mẫu, đại phụ, đại mẫu,... Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ tìm câu trả lời. Bước 3. Báo cáo thảo luận: HS cử đại diện lên bảng viết câu trả lời. Bước 4. Kết luận, nhận định: Trong cuộc sống giao tiếp hằng ngày ở một số ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp nhất định, chúng ta sẽ cần sử dụng ngôn ngữ trang trọng thể hiện sự tôn trọng và lịch sự đối với người khác, khẳng định sự lịch lãm và đẳng cấp, tạo ra môi trường giao tiếp chuyên nghiệp và để lại ấn tượng tích cực với người khác. Vậy ngôn ngữ trang trọng có đặc điểm gì chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. | - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Đáp án: Các từ ngữ xưng hô thể hiện sự trang trọng (1) Bạn bè: Bằng hữu, thân hữu, đồng môn, đồng chí, đồng đội, đồng minh, tri kỉ,... (2) Bố mẹ: Phụ mẫu, phụ huynh, phụ thân mẫu thân, thân phụ thân mẫu, đại phụ, đại mẫu,... |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a. Mục tiêu: Học sinh phân tích được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng. b. Nội dung: Học sinh hoàn thiện bài tập thực hành tiếng Việt. c. Sản phẩm: Phần đọc và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: |
Hoạt động hình thành kiến thức/ Ôn lại kiến thức Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc khung YCCĐ, quan sát (đọc lướt) phần Tri thức Ngữ văn trang 10 SGK Ngữ văn 12, tập 1 và hoàn thành phiếu học tập theo mẫu sau: NGÔN NGỮ TRANG TRỌNG | Khái niệm | - Ngôn ngữ trang trọng là loại ngôn ngữ thể hiện ………………, mang tính chất …….., chủ yếu được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp ……... - Xuất hiện ở cả dạng ….và dạng ….. | Đặc điểm | - Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái ………, ………, ……….; không dùng ………., ………; - Thường sử dụng câu ………………., ………. |
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS nghe GV yêu cầu, đọc thông tin trong SGK để chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3. Báo cáo, thảo luận: GV mời 1 - 2 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, lưu ý HS các từ khóa quan trọng để nắm được khái niệm và đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng. | I. LÝ THUYẾT 1. Khái niệm - Ngôn ngữ trang trọng là loại ngôn ngữ thể hiện thái độ nghiêm túc, mang tính chất lễ nghi, chủ yếu được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức. - Loại ngôn ngữ này xuất hiện ở cả dạng viết và dạng nói. 2. Đặc điểm - Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái nghiêm trang, tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ; - Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng. Lưu ý: Những tác phẩm văn học sáng tác theo phong cách cổ điển thường sử dụng ngôn ngữ trang trọng (ngôn ngữ tao nhã, mang tính ước lệ, tượng trung). |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu:Vận dụng hoàn thành bài tập về các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng; Vận dụng được đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng vào quá trình giao tiếp. b. Nội dung: HS trao đổi và thực hiện với các bạn trong nhóm. c. Sản phẩm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ hoặc câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, thực hiện yêu cầu Bài tập 1/ SGK trang 18: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng trong các trường hợp sau: Nhóm 1: a. Thơ Xuân Diệu là nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn non nước lặng lẽ này - Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn, tha thiết. (Hoài Thanh - Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam) Nhóm 2: b. Phong cách là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của một tác giả (phong cách tác giả), một trường phái văn học (phong cách trường phái), một thời đại (phong cách thời đại), hay một nền văn học (phong cách dân tộc). Đặc trưng phong cách được tạo thành từ quan niệm (cái nhìn) riêng về thế giới, con người, thể hiện quan hệ thống đề tài; tư tưởng, cảm hứng; hình tượng nhân vật và các thủ pháp nghệ thuật được ưa chuộng. Nhóm 3: c. Tuy nhiên, ngay trong sự tương đồng ấy, ta vẫn thấy giữa hai bài thơ trên có những điểm khác biệt rất rõ: “Giang tuyết” là một bài thơ mang phong vị cổ điển với đầy đủ ý nghĩa của phong cách thơ cổ điển Trung Hoa, còn “Mộ” là bài thơ kết hợp giữa phong vị cổ điển với tính hiện đại. (Theo Hoàng Trung Thông, Phong vị cổ điển trong bài thơ “Giang tuyết” (Liễu Tống Nguyên) và tính hiện đại trong bài thơ “Mộ” (Hồ Chí Minh)) Nhóm 4: d. Kính chào quý vị. Mời quý vị theo dõi bản tin cuối ngày của Đài Truyền hình Ciệt Nam. (Bản tin thời sự 23h VTV1 ngày 21/10/2023) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, làm việc nhóm, thực hiện các bài tập ở phần Thực hành tiếng Việt, Bước 3. Báo cáo, thảo luận HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4. Kết luận, nhận định: - GV nhận xét cách HS thảo luận nhóm, từ đó kết luận về những lưu ý khi giao tiếp và hợp tác trong khi thảo luận. - GV nhận xét, kết luận đáp án đúng của các bài tập. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm đôi hoàn thành Bài tập 2, 3/ SGK trang 18. Dãy 1: Bài tập 2: Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích sau: Tuấn và Quỳnh đợi cụ Phan vào trước và theo sau cụ. Sau khi ngồi, cụ hỏi: - Hai cậu học ở Trường Quốc học? Tuấn đáp: - Dạ thưa cụ, con ở xâ mới tới Huế lần đầu tiên, đến hầu thăm cụ. Thấy cụ được khỏe mạnh con rất mừng. Cụ hỏi Quỳnh: - Còn cậu nì? - Thưa cụ, con học trường Pe-lơ-ranh. (Nguyễn Vỹ, Tuấn - chàng trai nước Việt) Dãy 2: Bài tập 3: Trong các trường hợp sau, ngôn ngữ người nói/ người viết sử dụng có phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy? a. Chào thầy cô và các bạn. Mình rất vui khi được đại diện cho các bạn học sinh khối 12 phát biểu ý kiến trong buổi lễ tổng kết ngày hôm nay. (Hoàn cảnh giao tiếp: Học sinh phát biểu trong Lễ Tổng kết năm học) b. Mình thấy Thúy Kiều là một người con gái đa tài và đẹp ơi là đẹp nhưng lại bị xã hội phong kiến vùi dập, đọa đày. (Hoàn cảnh giao tiếp: Bài làm của học sinh trong một kì thi, kiểu văn bản nghị luận văn Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, thực hiện các bài tập ở phần Thực hành tiếng Việt, trao đổi với bạn cùng nhóm đôi. Bước 3. Báo cáo, thảo luận HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4. Kết luận, nhận định: - GV nhận xét cách HS thảo luận nhóm, từ đó kết luận về những lưu ý khi giao tiếp và hợp tác trong khi thảo luận. - GV nhận xét, kết luận đáp án đúng của các bài tập. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân hoàn thành Bài tập 4/ SGK trang 18: Khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học, bạn cần lưu ý những gì về việc sử dụng ngôn ngữ? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ, thực hiện các bài tập ở phần Thực hành tiếng Việt, trao đổi với bạn cùng nhóm đôi. Bước 3. Báo cáo, thảo luận HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4. Kết luận, nhận định: - GV nhận xét cách HS thảo luận nhóm, từ đó kết luận về những lưu ý khi giao tiếp và hợp tác trong khi thảo luận. - GV nhận xét, kết luận đáp án đúng của các bài tập. | II. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Bài tập 1: Đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng trong: Đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng | Ngữ liệu a | Ngữ liệu b | Ngữ liệu c | Ngữ liệu d | Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm, tôn kính, tao nhã,… | nguồn sống rào rạt, chốn nước non lặng lẽ, say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, tận hưởng, nồng nàn, tha thiết,… | phong cách, giá trị thẩm mĩ, phong cách trường phái, phong cách thời đại, quan niệm, đề tài, tư tưởng, cảm hứng,… | sự tương đồng, điểm khác biệt, phong vị cổ điển, phong cách thơ cổ điển, tính hiện đại | Kính chào quý vị, theo dõi, bản tin cuối ngày, Đài truyền hình Việt Nam | Không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ | Bốn ngữ liệu không có tiếng lóng, khẩu ngữ. | Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng | Các câu trong bốn ngữ liệu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng. |
Bài tập 2: Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích: - Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm, tôn kính: dạ, đến hầu thăm cụ, thưa cụ,… - Sử dụng cách xưng hô phù hợp đối với người có tuổi tác, vị trí cao hơn: cụ - con. - Sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng (thể hiện ở hai câu trả lời của Tuấn và Quỳnh). Bài tập 3: a. Ngôn ngữ người nói sử dụng chưa phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Lí do: Người nghe ở đây không chỉ có các bạn mà có cả thầy, cô giáo. HS chỉ sử dụng từ “chào” (không có chủ ngữ hoặc từ ngữ thể hiện sự kính trọng) với thầy cô là không thể hiện sự tôn kính dành cho người lớn tuổi và có vị trí cao hơn mình (nên thay bằng từ ngữ “kính chào”). Ngoài ra, HS sử dụng từ xưng hô (“mình”) chưa phù hợp vì như trên đã nói, người nghe ở đây không chỉ có những người ngang hàng mà còn có cả những người có tuổi tác, vị trí cao hơn HS. b. Ngôn ngữ người viết sử dụng chưa phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, người viết sử dụng từ ngữ xưng hô chưa phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (“mình”), sử dụng khẩu ngữ (“đẹp ơi là đẹp”). Lí do: Đây là bài làm văn nghị luận văn học (kiểu bài nghị luận văn học) của HS trong kì thi nên HS cần sử dụng ngôn ngữ nghiêm túc, khách quan; tránh sử dụng khẩu ngữ. Bài tập 4: Khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học, cần sử dụng ngôn ngữ chính xác, khách quan; diễn đạt rõ ràng, trong sáng; không sử dụng tiếng lóng, khẩu ngữ; sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng. Nói cách khác, HS cần sử dụng ngôn ngữ trang trọng khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào thực hành vận dụng liên hệ. b. Nội dung: HS tiếp nhận nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Sản phẩm của HS d. Tổ chức thực hiện |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân ở nhà thực hiện Câu hỏi (trang 18 SGK Ngữ văn 12 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ, sử dụng ngôn ngữ trang trọng) chia sẻ cảm nhận của bạn về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS ghi chú cách thực hiện bài tập Từ đọc đến viết SKG trang 18 theo hướng dẫn trong bảng sau: Hình thức | Đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn. | Dung lượng | Khoảng 200 chữ. | Đề tài | Chia sẻ cảm nhận về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích. | Yêu cầu | - Sử dụng ngôn ngữ trang trọng. - Diễn đạt mạch lạc; có sự liên kết về mặt nội dung và hình thức; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. | Thời điểm báo cáo sản phẩm | Tiết Ôn tập. |
Bước 3. Báo cáo thảo luận: HS nêu ra những câu hỏi về cách thực hiện bài tập (nếu có). Bước 4. Kết luận, nhận định: GV trả lời những câu hỏi của HS (nếu có), dặn dò HS thực hiện hoàn chỉnh bài tập ở nhà và chuẩn bị báo cáo sản phẩm trong tiết học sau. | Đoạn văn tham khảo Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc nhất trong phong trào thơ mới. Thơ ông rất giàu chất suy tưởng, triết lí, luôn thể hiện sự giao cảm giữa con người và vũ trụ. Tràng giang là một trong những bìa thơ tiêu biểu của tác giả, thể hiện đầy đủ tư tưởng và phong cách thơ của nhà thơ. Âm điệu chung của toàn bộ bài thơ Tràng Giang là một âm điệu trầm buồn, sâu lắng và kéo dài triền miên. Sự cô đơn trống trải thấm đượm vào cả cảnh vật và trong lòng tác giả “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Bài thơ Tràng Giang mang một vẻ đẹp cổ điển bởi nhiều từ ngữ và hình ảnh sử dụng trong bài thơ mang tính ước lệ, cổ kính: thuyền về, nước lại, bến cô liêu, mây cao đùn núi bạc, bóng chiều sa, khói hoàng hôn... Đây là những từ ngữ và hình ảnh thường được sử dụng trong thơ cổ và đậm chất Đường thi. Tuy nhiên bài thơ vẫn rất gần gũi quen thuộc bởi vì Huy Cận cũng sử dụng những hình ảnh vô cùng quen thuộc với mỗi con người Việt Nam: Thuyền, đò, củi khô, sông nước, bèo trôi... Tất cả những chi tiết trên hòa quyện với nhau tạo nên một bài thơ đơn sơ nhưng lại tinh tế, cổ điển nhưng cũng vô cùng bình dị và thân thuộc. Bài Tràng giang đã thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương đến da diết của nhà thơ. Đứng trước cảnh thiên nhiên rộng lớn, nhà thơ đã tức cảnh mà sinh tình, đó là tình cảm chân thành với quê hương đất nước của nhà thơ. Với cách tiếp cận với những vấn đề gần gũi trong cuộc sống, Tràng giang đã trở thành một sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam. |
4. Củng cố:
- Nắm được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng;
- Vận dụng được đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng vào quá trình giao tiếp.
5. HDVN: Hoàn thiện các bài tập SGK.
HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY KẾT QUẢ TỪ ĐỌC ĐẾN VIẾT
a. Mục tiêu: Trình bày kết quả thực hiện bài tập từ đọc đến viết
b. Sản phẩm: Kết quả thực hiện bài tập của học sinh, phần trình bày của học sinh
c. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 4-6 người. NV1: Sắp xếp các ý lộn xộn sau đây thành một trình tự hợp lí cho viết đoạn văn chia sẻ cảm nhận về nét độc đáo của một bài thơ nói chung. (1) Khẳng định lại vai trò của những nét độc đáo đó trong việc làm nên giá trị bài thơ (2) Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, khẳng định bài thơ có nhiều nét độc đáo. (3) Cảm nhận và phân tích các nét độc đáo của tác phẩm: Bài thơ Độc đáo chỗ nào? (Nội dung, nghệ thuật). Vì sao độc đáo? NV2: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ, sử dụng ngôn ngữ trang trọng) chia sẻ cảm nhận của bạn về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Các nhóm nhận diện cấu trúc đoạn văn cảm nhận nét độc đáo, ghi trình tự hợp lí lên bảng trong thời gian 1 phút. - Học sinh chọn tác phẩm, lập dàn ý chi tiết (thời gian 5 phút) cho đoạn văn đảm bảo các ý sau: Hình thức | Đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn. | Dung lượng | Khoảng 200 chữ. | Đề tài | Chia sẻ cảm nhận về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích. | Yêu cầu | - Sử dụng ngôn ngữ trang trọng. - Diễn đạt mạch lạc; có sự liên kết về mặt nội dung và hình thức; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. |
- Viết cá nhân: Tại lớp dựa trên dàn ý của nhóm viết đoạn trong thời gian 5 phút. (không yêu cầu viết xong đoạn). Về nhà viết phần còn lại của đoạn. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV quay số chọn ngẫu nhiên 1-3 bạn đọc kết quả viết mở đoạn. - Các HS khác lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét và chốt kiến thức phần mở đoạn. - Dặn dò: hoàn thiện đoạn để trình bày trong tiết Ôn tập. | 3.Bài tập từ đọc đến viết: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ, sử dụng ngôn ngữ trang trọng) chia sẻ cảm nhận của bạn về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích. - Lập dàn ý khái quát: Trình tự (2) – (3) – (1) - Viết đoạn: CHIỀU XUÂN (Anh Thơ) Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng, Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ; Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió, Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng, Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra, Làm giật mình một cô nàng yếm thắm Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa. Bài thơ "Chiều xuân" của nữ sĩ Anh Thơ thực sự là một tác phẩm tinh tế, đẹp đẽ, chứa đựng nhiều cảm xúc sâu sắc về quê hương và vẻ đẹp của chiều xuân. Trong thi phẩm, độc giả bắt gặp một bức tranh thiên nhiên bình dị, quen thuộc, thơ mộng: mưa bụi, bến vắng, con đò, dòng sông, quán tranh, hoa xoan, con đê, đàn sáo, trâu bò, đồng lúa … Bức tranh ấy tĩnh lặng, thanh nhã, tươi tắn nhưng cũng phảng phất nỗi buồn. Nỗi buồn ấy được gợi ra với trạng thái nhẹ nhàng, khoan thai của các sự vật trong khung cảnh mùa xuân: mưa đổ bụi êm êm, đàn sáo…vu vơ, cánh bướm rập rờn, trâu bò thong thả…Không khí tĩnh lặng, bâng khuâng bao trùm: quán đứng im lìm, đồng lúa ướt lặng, trâu bò thong thả cúi ăn mưa,…Thế nhưng bên cạnh nét buồn ấy, sắc màu chủ đạo trong bài thơ vẫn là sự tươi tắn, giàu sức của tạo vật: màu tím hoa xoan, màu đen của đàn sáo, màu rực rỡ của cánh bướm, màu xanh rờn của đồng lúa, màu thắm đỏ của chiếc yếm. Điểm nhấn độc đáo nhất trong bức tranh là các hình ảnh: mưa đổ bụi, trâu bò cúi ăn mưa; cô nàng yếm thắm đang lao động chợt giật mình khi đàn cò con bay ra … bởi đó là linh hồn của làng quê Bắc Bộ ngày xuân với những nét đẹp đặc trưng không thể nhầm lẫn. “Chiều xuân” là đứa con tinh thần của nữ sĩ thuộc phong trào thơ Lãng mạn đầu thế kỉ XX nhưng bài thơ vẫn mang chút phong vị cổ điển khi nhà thơ đã vận dụng thành công bút pháp lấy động tả tĩnh thường gặp trong Thơ trung đại. Đó là cái giật mình của cô gái khi đàn cò con bay ra. Tĩnh lặng đến mức chỉ một chuyển động khẽ cũng đủ khiến người ta giật mình. Cùng với nhịp thơ chậm rãi khoan thai, nghệ thuật: nhân hoá, liệt kê, hệ thống từ láy gợi cảm …thi nhân đã thành công miêu tả vẻ đẹp chiều xuân bình dị, đơn sơ mộc mạc của làng quê Bắc Bộ, qua đó gửi gắm và gieo vào lòng người đọc tình yêu làng quê, đất nước sâu sắc và thiết tha. |
Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn vận dụng từ đọc đến viết:
STT | Tiêu chí | Đạt/ Chưa đạt |
1 | Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng khoảng 200 chữ. | |
2 | Đoạn văn đúng yêu cầu: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ, sử dụng ngôn ngữ trang trọng) chia sẻ cảm nhận của bạn về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích. | |
3 | Có câu chủ đề. | |
4 | Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn. | |
5 | Đoạn văn đảm bảo về yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp. | |
6 | Đoạn văn có sử dụng ngôn ngữ trang trọng | |
Tiết 6: ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: XUÂN DIỆU
ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI
TIẾNG THU – LƯU TRỌNG LƯ
(Thời gian: 0,5 tiết)
(Thời gian: 01 tiết).
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực
*Học sinh:
– Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển và lãng mạn qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu.
– Biết đánh giá, phê bình VB dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc. – Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.
Học sinh phân tích tác dụng nghệ thuật của bài thơ trong việc thể hiện vẻ đẹp đặc trưng của bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.
*Học sinh xác định được chủ thể trữ tình, cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
*Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, sự giao hòa giữa con người và sự thay đổi của tự nhiên, sự ngợi ca, yêu thương cảnh vật.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học:
2. Học liệu
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức
2. Kiếm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: HS dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời các câu hỏi của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chiếu video về nhà thơ Xuân Diệu và đặt câu hỏi để HS tìm hiểu về nhà thơ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS xem video, ghi lại những nét chính về nhà thơ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đưa ra kết luận.
- GV dẫn dắt vào bài: Xuân Diệu là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong phong trào thơ Mới của Việt Nam. Những sáng tác của nhà thơ luôn được đón nhận một cách nồng nhiệt, cho đến tận bây giờ khi nhắc đến nhà thơ Xuân Diệu chúng ta vẫn không thể quên những câu thơ như: “Yêu là chết đi trong lòng một chút”, “Cái na ná tình yêu thì có trăm ngàn Nhưng đích thực tình yêu chỉ có một” Vậy điều gì đã làm nên tên tuổi cùng với sự nghiệp văn chương đồ sộ của ông? Bài học ngày hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về đặc điểm sáng tác của nhà thơ Xuân Diệu.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1. Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản, hướng dẫn đọc và rèn luyện các chiến thuật đọc.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
NV1: Tìm hiểu tác giả Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Yêu cầu HS: Trình bày ngắn gọn thông tin về tác giả Hoài Thanh – Hoài Chân. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Từ phần chuẩn bị ở nhà, HS thảo luận theo nhóm đôi, bổ sung những chi tiết còn thiếu. - GV quan sát, hỗ trợ HS. Bước 3: Trao đổi, thảo luận báo cáo - GV gọi 2 HS phát biểu Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét và đưa ra kết luận. * NV2: Tìm hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV gọi HS đọc văn bản: đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát. - GV yêu cầu HS quan sát và trả lời: + Nêu một số thông tin chính về nhà thơ Xuân Diệu. + Nêu hiểu biết của em về cuốn sách Thi nhân Việt Nam. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. | 1. Tác giả a. Hoài Thanh - Hoài Thanh sinh ngày 15 tháng 7 năm 1909 và mất ngày 14 tháng 3 năm 1982 tại Hà Nội - Tên khai sinh của Hoài Thanh là Nguyễn Đức Nguyên, bút danh là Văn Thiên, Le Nhà Quê - Quê quán: Xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An - Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, có tham gia vào phong trào Đông Du chống Pháp của Phan Bội Châu. - Ông bắt đầu học chữ Hán, chữ Quốc ngữ và từng là học sinh của trường Quốc học Vinh, rồi theo học tại trường Pháp Việt đến bậc trung học thì tham gia vào phong trào yêu nước của học sinh của Phan Chu Trinh và Phan Bội Châu. - Hoài Thanh là một nhà phê bình văn học Việt Nam, đã có những đóng góp to lớn về mặt phê bình, lý luận để khẳng định Thơ mới trong văn học Việt Nam thế kỉ XX. b. Hoài Chân - Hoài Chân là bút danh của Nguyễn Đức Phiên, sinh ngày 11 – 4 – 1914 ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, là em ruột nhà phê bình Hoài Thanh (tên thật là Nguyễn Đức Nguyên), đồng tác giả quyển Thi nhân Việt Nam (soạn trong khoảng năm 1932 - 1941). – Tác phẩm “Thi nhân Việt Nam” do Hoài Thanh và em trai ông – Hoài Chân chắp bút đã đưa tác giả lên vị trí một nhà phê bình lớn của nền văn học Việt Nam đầu thế kỷ 20. 2. Văn bản a. Tác giả Xuân Diệu - Xuân Diệu (1916- 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. - Quê: Can Lộc - Hà Tĩnh nhưng sống với mẹ ở Quy Nhơn - Là thành viên của nhóm Tự Lực Văn Đoàn, là đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới. Bên cạnh việc sáng tác thơ ca, ông còn tham gia viết báo, phê bình văn học, dịch sách,… - Là cây đại thụ của nền thi ca hiện đại Việt Nam, Xuân Diệu đã để lại khoảng 450 bài thơ (một số lớn nằm trong di cảo chưa công bố), một số truyện ngắn, và nhiều bút ký, tiểu luận, phê bình văn học. b. Cuốn sách Thi nhân Viêt Nam - Là cuốn sách sưu tầm, tập hợp, giới thiệu, phê bình sự nghiệp và thành tựu của 42 tác giả trong phong trào Thơ Mới, xuất bản đầu năm 1942. Bằng sự cảm thụ sâu sắc và cái nhìn tinh tế, Hoài Thanh - Hoài Chân đã rất thành công để dựng lên chân dung và đặc điểm của từng vị thi sĩ. Được xem là một trong những công trình có giá trị văn học vô cùng to lớn đối với nền văn chương nước ta. |
Nội dung 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản, hướng dẫn đọc và rèn luyện các chiến thuật đọc.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ HS trả lời các câu hỏi trong SGK B2. Thực hiện nhiệm vụ: Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Trong đoạn trích, tác giả đã dùng những từ ngữ, hình ảnh nào để bàn về đặc điểm sáng tác của Xuân Diệu? Theo bạn, thơ Xuân Diệu thuộc phong cách sáng tác cổ điển hay lãng mạn? Căn cứ vào đâu để khẳng định như vậy? Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Bạn nhận xét gì về cách tác giả so sánh hình ảnh “con cò” trong thơ Xuân Diệu với hình ảnh con cò trong thơ Vương Bột? Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): “Người đã tới giữa chúng ta với một bộ y phục tối tân và chúng ta đã rụt rè không muốn làm thân với con người có hình thức phương xa ấy”. Hãy tìm hiểu thêm về phong trào Thơ mới để giải thích nhận định này của tác giả đoạn trích. B3. Báo cáo thảo luận: - HS thực hiện ở tiết học B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét, đánh giá buổi học. | Câu 1: - Những từ ngữ, hình ảnh bàn về đặc điểm sáng tác của Xuân Diệu: + Lối dùng chữ đặt câu quá Tây, ý tứ mượn trong thơ Pháp + Dáng dấp yêu kiều, cốt cách phong nhã, vẻ đài các hiền lành của điệu thơ + Say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi + Hồn thơ phức tạp, rung động tinh vi - Căn cứ vào đặc điểm thơ, thơ Xuân Diệu thuộc phong cách sáng tác cổ điển Câu 2: Cách tác giả so sánh hình ảnh “con cò” trong thơ Xuân Diệu với hình ảnh con cò trong thơ Vương Bột: Con cò của Vương Bột lặng lẽ bay ráng chiều; con cò của Xuân Diệu không bay mà cánh phân vân à có sự cách biệt của hơn một ngàn năm và của hai thế giới. Câu 3: Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới: Thơ của ông có sự mới lạ về cả nội dung và hình thức. + Về nội dung, khác với các cây bút lãng mạn đương thời luôn tìm cách đối lập với cuộc đời hoặc thoát ly thực tại, ông muốn khẳng định cái tôi trong quan hệ gắn bó với cuộc đời, muốn được sống thật mạnh mẽ. + Về nghệ thuật, nhà thơ chịu ảnh hưởng của thơ ca tượng trưng Pháp và đã tìm đến những cách diễn đạt mới lạ, đổi mới ngôn ngữ. Nhưng sự cách tân này vẫn có gốc rễ từ trong tâm thức dân tộc và vốn văn hóa của thơ ca truyền thống. |
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về Bài 1: Những sắc điệu thi ca
b. Nội dung: GV cho HS tự nhắc lại về những kiến thức đã học được.
c. Sản phẩm học tập: Những kiến thức HS đã học được trong Bài 1 và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
* Hình thức: thảo luận * Kỹ thuật: đặt câu hỏi Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, chỉ ra những đặc trưng trong phong cách thơ của Xuân Diệu trong một bài thơ tự chọn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo cặp: Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS lên bảng nói trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe. - GV cho cả lớp tiến hành đánh giá bằng bảng kiểm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, khen ngợi HS. | |
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về Bài 1: Những sắc màu thi ca
b. Nội dung: GV cho HS tự nhắc lại về những kiến thức đã học được.
c. Sản phẩm học tập: Những kiến thức HS đã học được trong Bài 1 và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
* Hình thức: cá nhân * Kỹ thuật: đặt câu hỏi Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Tìm 01 bài thơ chứa cả màu sắc cổ điển và hiện đại của Xuân Diệu và làm rõ màu sắc ấy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe, về nhà chuẩn bị Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS thực hiện ở tiết học sau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá buổi học. | |
Tiết : VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ
HAI TÁC PHẨM THƠ
(Thời gian: 02 tiết).
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Về kiến thức
- Kỹ năng viết kiểu bài so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ.
2. Về năng lực
1.1. Năng lực đặc thù
- Nhận diện các yêu cầu đối với kiểu bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
– Biết viết VB đúng quy trình: Chuẩn bị viết; tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa.
– Viết được VB nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trữ tình.
1.2. Năng lực chung
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thể hiện qua kĩ năng làm việc nhóm.
– Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
3. Phẩm chất
Tôn trọng sự khác biệt trong phong cách cá nhân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, micro, bảng, phấn,…
2. Học liệu: SGK, SGV,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức
2. Kiếm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Nội dung 1: XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ VIẾT
a. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ viết của bài học.
b. Nội dung: HS trả lời cá nhân
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nhiệm vụ HT cần thực hiện.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Giao nhiệm vụ HT: HS đọc lướt tên đề mục phần kĩ năng Viết, khung Tri thức về kiểu bài (SGK, tr. 20), trả lời câu hỏi: Dựa vào tên đề mục phần kĩ năng Viết và nội dung phần Tri thức về kiểu bài, cho biết ở bài học này, chúng ta sẽ thực hiện nhiệm vụ viết nào. B2. Thực hiện nhiệm vụ HT: HS làm việc cá nhân, đọc nội dung và tìm câu trả lời. B3. Báo cáo, thảo luận: 1 – 2 HS trả lời trước lớp về nhiệm vụ HT sẽ thực hiện. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét câu trả lời của HS, xác nhận lại nhiệm vụ HT: Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. | Nhiệm vụ viết của tiết học : Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. |
Nội dung 2: XÁC ĐỊNH TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP KHI THỰC HIỆN VIẾT BÀI
a. Mục tiêu: Trình bày được tình huống giao tiếp khi thực hiện bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
b. Nội dung: Hs trả lời các câu hỏi về tình huống cần viết kiểu bài này
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tình huống giao tiếp cần viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
d. Tổ chức thực hiện:
B1. Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thảo luận về câu hỏi: Trong những tình huống nào thì cần viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ?
B2. Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ.
B3. Báo cáo, thảo luận: Đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày câu trả lời, các nhóm khác góp ý, bổ sung hoặc tất cả các nhóm cùng dán/ đính câu trả lời lên bảng phụ.
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
– GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và gợi ý một số tình huống:
– Viết bài để tham dự thi cuộc thi viết.
– Viết bài viết chuẩn bị cho buổi thuyết trình/ trao đổi ở câu lạc bộ sách/ câu lạc bộ văn học nghệ thuật của trường,…
HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1. TÌM HIỂU CÁC YÊU CẦU VỀ KIỂU BÀI
a. Mục tiêu: Trình bày được yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
b. Nội dung: Hs hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời trên PHT của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhóm 2 HS hoàn thành PHT sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Yêu cầu của kiểu bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Câu 1: Trình bày bố cục của kiểu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. Câu 2: Khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ cần lưu ý những gì để đáp ứng yêu cầu về kiểu bài? …………………………………………………………………………………….... ……………………………………………………………………………………... |
B2.Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS hoàn thành PHT số 1.
B3. Báo cáo, thảo luận: 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thảo luận.
B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV góp ý cho câu trả lời của HS và nhắc lại yêu cầu đối với kiểu bài văn nghị luận về một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo các gợi ý sau:
Câu 1:
– Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm thơ và nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá.
– Thân bài: Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng, khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ.
– Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.
Câu 2: Một số lưu ý khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ:
– Về nội dung: Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm theo yêu cầu của đề bài; kết hợp so sánh với nhận xét, đánh giá về giá trị của hai tác phẩm; phân tích sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm.
– Về hình thức: Đảm bảo các yêu cầu của kiểu bài nghị luận như: sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục; lập luận chặt chẽ; sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí; diễn đạt mạch lạc;…
Nội dung 2. ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO
a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu về kiểu bài thông qua việc đọc và phân tích ngữ liệu tham khảo.
b. Nội dung: Hs thảo luận và trả lời cá nhân.
c. Sản phẩm: Các câu trả lời của HS về đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài thông qua việc phân tích ngữ liệu tham khảo.
d. Tổ chức thực hiện:
B1. Giao nhiệm vụ HT: GV trình chiếu ngữ liệu tham khảo (SGK, tr. 20 – 21) theo từng đoạn, HS đọc thầm, đối chiếu những phần được đánh số và khung chứa thông tin tương ứng. Sau đó, HS thảo luận để trả lời các câu hỏi hướng dẫn phân tích kiểu VB.
Lưu ý: GV có thể thiết kế PHT để HS trả lời câu hỏi phân tích ngữ liệu tham khảo theo mẫu sau:
Yêu cầu đối với kiểu bài | Phân tích ngữ liệu tham khảo |
| |
B2. Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ.
B3.Báo cáo, thảo luận: Đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày câu trả lời trước lớp.
B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét câu trả lời của các nhóm HS theo định hướng:
Câu 1: Phân tích để làm rõ phần mở bài, thân bài, kết bài của ngữ liệu đã đáp ứng yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ như thế nào.
Yêu cầu đối với kiểu bài | Phân tích ngữ liệu tham khảo |
Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm thơ và nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá. | – Giới thiệu tên, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác hai tác phẩm thơ cần so sánh, đánh giá: Giang tuyết (Liễu Tông Nguyên) và Mộ (Hồ Chí Minh). – Giới thiệu được vấn đề cần so sánh, đánh giá: Phong vị cổ điển trong bài thơ Giang tuyết (Liễu Tông Nguyên) và tính hiện đạo trong bài thơ Mộ (Hồ Chí Minh). |
Thân bài: Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng, khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ. | – Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng, khác biệt của hai tác phẩm thơ: + Điểm tương đồng: đề tài, thi liệu và thủ pháp, thể thơ. + Điểm khác biệt: Bài Giang tuyết mang phong vị cổ điển với đầy đủ ý nghĩa của phong cách thơ cổ điển Trung Hoa; còn Mộ là bài thơ kết hợp giữa phong vị cổ điển và tính hiện đại. Điểm khác biệt này được làm rõ trên hai phương diện là chủ thể trữ tình và cách sử dụng nhãn tự. – Đánh giá phong cách sáng tác của mỗi tác phẩm. |
Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả. | – Khẳng định lại những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm: Bài Giang tuyết tiêu biểu cho phong cách cổ điển, bài Mộ tiêu biểu cho phong cách hiện đại (kết hợp giữa cổ điển và lãng mạn). – Nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của hai tác giả: Mỗi tác giả đều có phong cách sáng tác độc đáo, không chỉ mang dấu ấn cá nhân của nhà thơ mà còn mang dấu ấn của phong cách sáng tác thời đại. |
Câu 2: Các luận điểm ở phần thân bài được sắp xếp theo trật tự: nêu điểm tương đồng trước, điểm khác biệt sau; nhằm làm rõ sự khác biệt về phong cách sáng tác của hai tác phẩm.
– Luận điểm 1: Điểm tương đồng giữa hai tác phẩm trên các phương diện: đề tài, thi liệu và thủ pháp, thể thơ.
– Luận điểm 2: Điểm khác biệt giữa hai tác phẩm trên các phương diện: chủ thể trữ tình và cách sử dụng nhãn tự.
Câu 3: Trong từng luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp chặt chẽ, các bằng chứng được lựa chọn, phân tích để củng cố, làm rõ cho cho lí lẽ. Ví dụ, khi so sánh để làm rõ sự khác biệt về cách sử dụng nhãn tự của hai tác phẩm, người viết đã phân tích chữ “hàn” (Giang tuyết) và từ “hồng” (Mộ) để làm rõ, củng cố cho lí lẽ.
Câu 4: HS tự do trả lời câu hỏi. Nếu HS chưa trả lời được, GV có thể đặt câu hỏi gợi ý (dựa vào Tri thức về kiểu bài) để hướng dẫn HS.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP ( Thực hành viết)
1.1. Chuẩn bị viết: xác định mục đích, đối tượng và đề tài
a. Mục tiêu: Xác định được đề tài (hai tác phẩm thơ cần so sánh, đánh giá), mục đích viết, người đọc và cách thu thập tư liệu.
b. Nội dung: Hs trả lời cá nhân.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về đề tài, mục đích viết, người đọc và cách thu thập tư liệu.
d. Tổ chức thực hiện:
B1. Giao nhiệm vụ HT: HS đọc đề bài (SGK, tr. 23). Sau đó, trả lời các câu hỏi sau:
– Bạn sẽ chọn so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ nào? Vì sao bạn chọn tác phẩm ấy?
– Với đề bài này, bạn sẽ viết bài văn cho ai đọc, nhằm mục đích gì?
– Với đối tượng và mục đích ấy, bạn dự định sẽ chọn nội dung và hình thức trình bày như thế nào cho phù hợp?
– Tư liệu tham khảo có thể bao gồm những nguồn nào? Có thể tìm được ở đâu?
B2. Thực hiện nhiệm vụ HT: HS làm việc cá nhân và suy nghĩ câu trả lời.
B3.Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 HS trình bày câu trả lời trước lớp.
B4.Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS.
1.2. Hoạt động làm mẫu thao tác quy trình viết
Lưu ý: Tuỳ theo trình độ của người học, đặc điểm kiểu bài mà GV chọn làm mẫu kĩ năng viết phù hợp. GV có thể làm mẫu thao tác so sánh ở phần thân bài.
a. Mục tiêu: Rút ra được cách thực hiện thao tác trong quy trình viết (ví dụ: thao tác so sánh).
b. Nội dung: HS thảo luận và trả lời theo nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về thao tác (so sánh).
d. Tổ chức thực hiện:
B1. Giao nhiệm vụ HT: GV dùng kĩ thuật nói to suy nghĩ để làm một mẫu thao tác trong quy trình viết (so sánh), HS quan sát cách GV thực hiện và rút ra đã các bước thực hiện (so sánh).
B2. Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS quan sát, ghi chép thao tác GV thực hiện.
B3. Báo cáo, thảo luận: Đại diện 2 – 3 HS trình bày câu trả lời. Các nhóm khác bổ sung.
B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV chốt lại cách thực hiện thao tác (so sánh):
– Xác định đối tượng cần so sánh.
– Tìm hiểu đặc điểm của từng đối tượng.
– Lần lượt đối chiếu điểm tương đồng hoặc khác biệt của hai đối tượng.
1.3. Tìm ý, lập dàn ý
a. Mục tiêu: Biết cách tìm ý, lập dàn ý và viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
b. Nội dung: Hs thực hiện PHT
c. Sản phẩm: Sơ đồ tìm ý, dàn ý, bài viết của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
B1. Giao nhiệm vụ HT: HS thực hiện các nhiệm vụ:
(1) Tìm ý dựa trên PHT sau:
PHIẾU TÌM Ý Bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ 1. Đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ: Phương diện | Tác phẩm ………………. | Tác phẩm ………………. | Giá trị nội dung | …………………………. | …………………………. | Giá trị nghệ thuật | …………………………. | …………………………… |
2. Điểm tương đồng giữa hai tác phẩm thơ: – Điểm tương đồng thứ nhất (lí lẽ + bằng chứng) – Điểm tương đồng thứ hai (lí lẽ + bằng chứng) – …………………………........................................................................................ 3. Điểm khác biệt giữa hai tác phẩm thơ: – Điểm khác biệt thứ nhất (lí lẽ + bằng chứng) – Điểm khác biệt thứ hai (lí lẽ + bằng chứng) – …………………………………………................................................................ ð Nguyên nhân của sự khác biệt: ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. 4. Đánh giá sự đặc sắc về phong cách sáng tác của hai tác phẩm thơ: ……………………………………………………………………………………………………………………………................................………………………………… |
(2) Lập dàn ý dựa trên phiếu tìm ý.
(3) Dựa vào dàn ý để triển khai và viết bài văn, đối chiếu với bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ (SGK, tr. 25) để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của kiểu bài.
B2. Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
B3. Báo cáo, thảo luận: Bài viết của HS sẽ được đọc trong tiết Xem lại và chỉnh sửa được tổ chức trên lớp sau đó.
B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV thông báo sẽ đánh giá sản phẩm bài viết của HS dựa vào bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
1.4. Viết, chỉnh sửa, hoàn thiện
a. Mục tiêu: Biết cách xem lại và chỉnh sửa bài viết của bản thân và của các bạn khác trong lớp.
b. Nội dung: Hs thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
c. Sản phẩm: Phần nhận xét, đánh giá bài viết của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
B1. Giao nhiệm vụ HT:
(1) HS trao đổi bài viết cho nhau theo nhóm đôi, dựa vào bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ để đánh giá, nhận xét bài viết của bạn.
(2) HS đọc bài viết của mình trên lớp, các HS khác nhận xét dựa vào bảng kiểm đã chỉnh sửa.
B2. Thực hiện nhiệm vụ HT:
(1) HS làm việc theo nhóm đôi để đánh giá bài viết của nhau.
(2) Cá nhân HS Trước khi đọc bài viết để các HS khác nhận xét.
B3. Báo cáo, thảo luận:
(1) Đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày kết quả đánh giá lẫn nhau.
(2) Đại diện 1 – 2 HS đọc bài viết trước lớp và các HS khác lắng nghe, nhận xét.
B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét trên hai phương diện:
– Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần chỉnh sửa trong các bài viết.
– Cách nhận xét, đánh giá bài viết dựa vào bảng kiểm của HS.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG ( Trả bài)
a. Mục tiêu: Rút ra được kinh nghiệm khi viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân.
c. Sản phẩm: Những kinh nghiệm rút ra của HS về cách viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
d. Tổ chức thực hiện:
B1. Giao nhiệm vụ HT: HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân sau khi viết bài văn nghị luận bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
B2. Thực hiện nhiệm vụ HT: HS làm việc cá nhân để thực hiện nhiệm vụ.
B3. Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 HS chia sẻ những kinh nghiệm mà mình rút ra được sau khi viết bài văn nghị luận bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV tổng kết, nhận xét, đánh giá, gợi ý thêm một số kinh nghiệm, lưu ý cho HS khi thực hiện viết bài văn nghị luận bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
GV nhận xét thái độ tích cực chủ động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ HT được giao.
– GV và HS tiếp tục sử dụng bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ để xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm đối với bài viết đã được công bố (Ví dụ: Nếu bài viết trên trang cá nhân/ trên trang web thì có thể thực hiện thao tác đánh giá bằng cách bình luận, hoặc các nút cảm xúc,…).
Tiết : NÓI VÀ NGHE
SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM THƠ
(Thời gian: 01 tiết).
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Biết giới thiệu, so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ theo lựa chọn cá nhân.
- Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói. Nhận xét được nội dung và cách thức thuyết trình, biết đặt câu hỏi những điểm cần làm rõ.
2. Về năng lực:
* Năng lực đặc thù
- Học sinh ghi nhớ được các bước thuyết trình so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
- Học sinh thực hành trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
* Năng lực chung
Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Phẩm chất và tinh thần về công dân số, công dân toàn cầu được rút ra từ tác phẩm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức
2. Kiếm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: - Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học. - Xác định được những tình huống giao tiếp sử dụng kĩ năng so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. b. Nội dung thực hiện: ❖ GV hỏi: Trong thực tế cuộc sống, chúng ta sẽ sử dụng kĩ năng so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trong những tình huống nào? ❖ Câu lạc bộ văn học tổ chưc giao lưu: - Kể tên các bài thơ cùng đề tài: người lính, tình yêu đôi lứa, tình yêu quê hương, thiên nhiên c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học | – GV ghi nhận các câu trả lời của HS, tạo cho HS tâm thế thoải mái và định hướng những tác phẩm gần nhau, có thể so sánh - GV dẫn dắt vào bài học, hướng dẫn HS tổng hợp một số tình huống sử dụng kĩ năng so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ: buổi trò chuyện; buổi thuyết trình về một tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật; buổi sinh hoạt ngoại khoá, buổi giao lưu văn hoá, buổi trả lời phỏng vấn,… |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh ghi nhớ được các bước thuyết trình và so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ theo lựa chọn cá nhân. ❖ Học sinh tự tin trình bày chia sẻ quan điểm của bản thân b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc thật kỹ các thao tác chuẩn bị nói và nghe ❖ Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói c. Sản phẩm: Bài thuyết trình của học sinh d. Tổ chức thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ phần nội dung chuẩn bị ● HS đọc và ghi chép lại các thông tin và suy nghĩ của bản thân ● HS thực hành lập dàn ý và nói Đề bài: Câu lạc bộ văn học của trường bạn tổ chức buổi tọa đàm với chủ đề Những sắc điệu phong phú của thi ca. Bạn hãy chuẩn bị bài trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ để tham gia buổi tọa đàm. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành nói theo chủ đề Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức | 1. Học sinh đọc tài liệu và xác định những nội dung cần chuẩn bị nói Bước 1: Chuẩn bị nói Hoạt động xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói Đề tài: Câu lạc bộ văn học của trường bạn tổ chức buổi tọa đàm với chủ đề Những sắc điệu phong phú của thi ca. Bạn hãy chuẩn bị bài trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ để tham gia buổi tọa đàm. · Mục đích nói: Giúp người nghe nắm bắt một số thông tin chính về đề tài (hai tác phẩm thơ cần so sánh, đánh giá): Giúp họ có thể cập nhật thông tin, chủ động tìm hiểu, thưởng thức,... Ngoài những mục đích trên, bài nói của bạn còn có mục đích nào khác nữa? · Đối tượng người nghe: Ngoài bạn bè, thầy, cô giáo, trong buổi ngoại khóa bạn còn muốn trình bày bài nói với ai? · Không gian và thời gian nói: Bạn sẽ trình bày bài nói ở đâu và trong thời gian bao lâu? Hoạt động tìm ý và lập dàn ý · Trong trường hợp đề tài bài nói cũng là đề tài bài bài viết, bạn có thể lựa chọn các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng trong bài viết cần nhấn mạnh khi nói; những ý có thể lược bỏ hoặc trình bày ngắn gọn hơn để lập dàn ý cho bài nói. · Nếu đề tài bài nói khác với đề tài bài viết, bạn cần đọc kĩ hai tác phẩm thơ, tự trả lời những câu hỏi về tìm ý và lập dàn ý theo hướng dẫn ở phần Thực hành viết theo quy trình. Hoạt động Luyện tập Khi luyện tập, bạn nên đối chiếu dàn ý bài nói với bảng kiểm. Để phần trình bày đạt hiệu quả tốt nhất, bạn nên: • Mở đầu ngắn gọn, hấp dẫn, gợi hứng thú; kết thúc ấn tượng, đặc sắc, tạo dư âm. • Lựa chọn từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, sinh động; giải thích rõ những từ ngữ khó. • Nắm vững bố cục bài trình bày, dùng từ ngữ chuyển tiếp giữa các phần để người nghe dễ theo dõi. • Trích dẫn một số câu thơ ấn tượng trong tác phẩm để làm rõ nội dung so sánh. • Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ (phương tiện hỗ trợ trình bày, phương tiện ngôn ngữ hình thể) để tăng tính hấp dẫn, sinh động cho bài trình bày. • Sử dụng một số kĩ thuật như: cách phát âm, sự nhấn mạnh, tốc độ nói, chỗ ngừng nghỉ,... • Dự kiến một số vấn đề mà người nghe có thể trao đổi. • Ý tưởng về việc sử dụng phương tiện trực quan hỗ trợ cho bài giới thiệu, ví dụ: máy chiếu; hình ảnh minh hoạ cho tác phẩm; đoạn phim/ đoạn nhạc được cắt ra từ tác phẩm thơ, trang phục biểu diễn,.. Bước 3: Trao đổi, đánh giá Trao đổi Trong vai trò người nghe: Thể hiện thái độ lắng nghe chăm chú, nghiêm túc bằng những tín hiệu không lời (ánh mắt, cái gật đầu, nụ cười,...); nêu rõ những điểm thú vị trong câu chuyện của người nói; phản hồi lịch sự với người nói về những nội dung chưa hiểu rõ, những vấn đề mà bạn cho là chưa hợp lí, chưa đồng tình. Trong vai trò người nói: Kiên nhẫn chờ đến lượt lời của bạn; tránh chỉ trích gay gắt, trao đổi trên tinh thần xây dựng; tôn trọng ý kiến của người khác; giải thích rõ hơn về những điều mà người nghe chưa hiểu về bài trình bày của bạn hoặc khác quan điểm với bạn (nếu có); cầu thị và ghi chép tóm lược câu hỏi hoặc góp ý của người nghe. Đánh giá: Tham khảo bảng kiểm · Học sinh đọc tài liệu và xác định những nội dung cần chuẩn bị nghe Bước 1: Chuẩn bị nghe Trước khi nghe một bài thuyết trình, bạn nên: • Tìm hiểu trong sách, báo, Internet về đề tài của bài thuyết trình. • Suy nghĩ về những gì bạn đã biết và muốn biết thêm về đề tài của bài thuyết trình • Chuẩn bị bút, giấy để ghi chép. • Tìm vị trí thích hợp để có thể theo dõi và tương tác tốt với người thuyết trình. Bước 2: Lắng nghe và ghi chép Trong khi nghe thuyết trình, bạn nên: • Tập trung lắng nghe nội dung thuyết trình để hiểu quan điểm của người nói. • Tìm kiếm những dấu hiệu ngôn ngữ để nắm bắt nội dung chính của bài thuyết trình và quan điểm của người nói: - Các kiểu câu như: Vấn đề thứ nhất là...; Quan điểm của tôi là...; Tôi nghĩ...; Theo tôi...;... - Những nội dung mà người nói nhấn mạnh, nói chậm hoặc kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ. - Quan sát gương mặt, thái độ, cử chỉ, ánh mắt, lắng nghe giọng điệu của người thuyết trình để hiểu quan điểm của họ. • Dùng các từ khoá, cụm từ, sơ đồ dàn ý,... để ghi chép thông tin chính của bài thuyết trình. Lưu ý sắp xếp thông tin nghe được theo một trật tự logic để hiểu hơn về ý nghĩa của thông tin. • Đánh dấu những nội dung chính, thông tin quan trọng, thú vị bằng bút màu, gạch chân, dấu sao (*),... • Ghi chú những điểm mới mẻ, thú vị về nội dung thuyết trình và cách thức thuyết trình (giọng nói, phong cách, các ví dụ, hình ảnh,...). • Ghi những câu hỏi mà bạn muốn trao đổi với người thuyết trình. |
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE)
a. Mục tiêu: Thực hiện được bài so sánh, đánh gía hai tác phẩm thơ.
– Tự đánh giá được với tư cách người nói và đánh giá được bài nói của bạn với tư cách người nghe; rút ra được kinh nghiệm cho bản thân.
– Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
b. Nội dung: Học sinh luyện tập – trình bày bài nói theo nhóm đôi, nhận xét và thuyết trình tại lớp
c. Sản phẩm: Bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ của HS.
- Lời nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ - Trước tiên, HS luyện tập theo nhóm bốn để trình bày bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. HS trình bày bài nói của mình cho bạn nghe và góp ý dựa trên bảng kiểm. Sau đó, cá nhân HS trình bày bài nói của mình trước lớp. - Khi nghe bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ của bạn, HS ghi chép tóm tắt nội dung, ghi những câu hỏi muốn trao đổi với người nói. B2. Thực hiện nhiệm vụ: - Nhóm 4 HS luyện tập so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. - Cá nhân HS thực hiện việc lắng nghe và ghi chép tóm tắt nội dung, ghi những câu hỏi muốn trao đổi với người nói. B3. Báo cáo thảo luận – Đại diện 1 – 2 HS trình bày bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. – Các HS khác lắng nghe và ghi chép, nêu câu hỏi (nếu có). B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét ngắn gọn phần trình bày của các HS và đề nghị HS chuẩn bị cho hoạt động trao đổi, đánh giá, rút kinh nghiệm. | Học sinh luyện tập theo nhóm bốn để trình bày bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. Bước 2: Trình bày bài nói Tạo không khí và mối quan hệ gần gũi, thân thiện, lịch sự với người nghe. • Giới thiệu bản thân và khái quát nội dung sẽ trình bày • Sử dụng những cách diễn đạt phù hợp để trình bày, so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ • Sử dụng thẻ ghi chú ghi lại những từ ngữ quan trọng; sắp xếp các thẻ ấy hợp lí để hỗ trợ người nghe theo dõi phần trình bày. • Sử dụng cách xưng hô và các phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp, thể hiện sự quan tâm đến người nghe, mời gọi người nghe tương tác với mình trong khi nói. • Trình bày thuyết phục, mạch lạc; tương tác tích cực với người nghe; nói bằng giọng tự tin, rõ ràng, có cảm xúc. Người nghe ghi chú ngắn gọn thông tin và câu hỏi |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ (1) Đối với những HS trình bày bài giới thiệu, HS làm việc cá nhân và dùng bảng kiểm để tự đánh giá kĩ năng so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ theo các gợi ý sau: – Nêu hai điều hài lòng về bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ của bản thân. – Nếu được thực hiện lại, bạn sẽ điều chỉnh như thế nào? (2) Đối với những HS là người nghe, HS làm việc theo nhóm đôi và dùng bảng kiểm kết hợp với những nội dung đã ghi chép để đánh giá kĩ năng so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ của bạn theo các gợi ý sau: – Nêu hai ưu điểm về bài giới thiệu của bạn mà bản thân có thể học hỏi. – Nêu một điểm bạn có thể điều chỉnh để bài giới thiệu tốt hơn. B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ theo trình tự (1) à (2). B3. Báo cáo thảo luận (1) Đại diện 2 – 3 HS trình bày kết quả tự đánh giá. (2) Đại diện 2 – 3 HS trình bày kết quả nhận xét, đánh giá bài nói của bạn. HS được nhận xét có quyền trao đổi, giải thích thêm hoặc nêu thắc mắc cần được giải đáp với người nhận xét nếu muốn; cần đảm bảo cuộc trao đổi diễn ra nhã nhặn, lịch sự, tôn trọng nhau. (3) Đại diện 1 – 2 HS trình bày những kinh nghiệm rút ra được từ việc thực hiện các nhiệm vụ HT (ví dụ: những ưu điểm và hạn chế khi so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ; những giải pháp khắc phục những điều chưa làm tốt; những giải pháp để nghe và nhận xét tốt hơn;…). B4. Đánh giá kết quả thực hiện: – GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS trên ba mặt sau: + Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần lưu ý, điều chỉnh về kĩ năng nói. + Cách nhận xét, đánh giá kĩ năng so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ của HS. + Cách HS lắng nghe và nhận xét, đánh giá bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. – GV giải đáp những câu hỏi, thắc mắc của HS (nếu có). | Bước 3: Trao đổi, nhận xét, đánh giá Dùng kĩ thuật PMI (plus, minus, interesting) để nhận xét, đánh giá về nội dung và cách thuyết trình, cụ thể là: - Nêu và khẳng định những điểm tích cực của bài thuyết trình (P): Bài thuyết trình - của bạn đã đem đến cho tôi cách nhìn mới về vấn đề...; Bằng những ví dụ cụ thể, cách trình bày rõ ràng, bạn đã giúp tôi hiểu rõ vấn đề....... – Nêu một hoặc hai điểm hạn chế hoặc cần trao đổi thêm (M) bằng giọng điệu mềm mỏng, bằng cách đặt câu hỏi: Tôi không hoàn toàn đồng ý với quan điểm của bạn, tôi cho là... vì những lí do sau...; Tôi nghĩ rằng, bài thuyết trình của bạn sẽ thú vị hơn nếu...; Bạn có thể giúp tôi làm rõ vấn đề... hay không? ; – Khẳng định sự thú vị của bài thuyết trình (I): Mặc dù còn một vài điểm như trên nhưng có thể nói, bài thuyết trình của bạn rất ấn tượng...; Tôi học được cách trình bày hấp dẫn, thu hút của bạn...; • Khi trao đổi, bạn nên: – Trước khi nêu câu hỏi: Nêu điểm tích cực về nội dung và cách thức thuyết trình, xác nhận lại quan điểm của người nói. – Mạnh dạn nêu câu hỏi về những điều chưa rõ. Cần lưu ý hỏi ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng, tránh hỏi quá nhiều hoặc hỏi dồn dập theo kiểu lấn lướt người trình bày. – Tôn trọng quan điểm của người nói, tránh công kích cá nhân. |
Phiếu học tập
Phụ lục 1. Bảng kiểm kĩ năng nói
Bảng kiểm kĩ năng nói – nghe
Nội dung kiểm tra | Đạt | Chưa đạt |
Mở đầu | Lời chào ban đầu và tự giới thiệu. | | |
Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm thơ cần so sánh (tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…). | | |
Nêu khái quát nội dung cần so sánh, đánh giá. | | |
Thân bài | Trình bày ý kiến so sánh điểm tương đồng của hai tác phẩm thơ. | | |
Trình bày ý kiến so sánh điểm khác biệt tương đồng của hai tác phẩm thơ. | | |
Thể hiện ý kiến đánh giá của người nói về phong cách sáng tác của hai tác phẩm thơ. | | |
Có lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu lấy từ hai tác phẩm thơ. | | |
Kết bài | Tóm tắt được nội dung so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. | | |
Nêu vấn đề thảo luận và mời người nghe phản hồi trao đổi. | | |
Kỹ năng trình bày diễn đạt | Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, đáp ứng yêu cầu của kiểu bài. | | |
Kết hợp sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để làm rõ nội dung trình bày. | | |
Tương tác tích cực với người nghe. | | |
Phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến của người nghe. | | |
Phụ lục 2. Bài nói tham khảo
Xin chào thầy cô và các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận và so sánh hai tác phẩm thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam: "Tây Tiến” của Quang Dũng và "Đồng chí” của Chính Hữu . Hai tác phẩm này đã làm nổi bật hình tượng người lính hiên ngang, kiên cường nhưng cũng rất đỗi mơ mộng, lạc quan, yêu đời.
"Tây Tiến" và "Đồng chí" là hai tác phẩm thơ tiêu biểu cho hình ảnh người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Tuy nhiên, mỗi tác phẩm lại thể hiện những nét riêng biệt về vẻ đẹp của người lính.
Về đề tài: "Tây Tiến" miêu tả hình ảnh đoàn binh Tây Tiến và con người Tây Bắc trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Bài thơ tập trung khắc họa vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn và bi tráng của đoàn binh Tây Tiến."Đồng chí" tập trung miêu tả chân dung người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp với những phẩm chất cao đẹp. Bài thơ thể hiện tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó giữa những người lính.
Về cảm hứng: "Tây Tiến" thể hiện cảm hứng lãng mạn, bi tráng. Lãng mạn thể hiện qua vẻ đẹp thiên nhiên, con người Tây Bắc và vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến. Bi tráng thể hiện qua bi kịch hy sinh của đoàn binh Tây Tiến. "Đồng chí" thể hiện cảm hứng hiện thực kết hợp với lãng mạn. Hiện thực thể hiện qua việc khắc họa chân dung người lính giản dị, mộc mạc. Lãng mạn thể hiện qua tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó.
Bên cạnh đó về giọng điệu: "Tây Tiến" có giọng điệu đa dạng, khi bi tráng, hào hùng, khi trữ tình, bâng khuâng. "Đồng chí" có giọng điệu chủ yếu là bình dị, mộc mạc, gần gũi. Về ngôn ngữ được sử dụng trong thơ: "Tây Tiến" sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả."Đồng chí" sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống của người lính. Trong "Tây Tiến" nhà thơ Quang Dũng sử dụng nhiều hình ảnh thơ hùng vĩ, tráng lệ, thể hiện vẻ đẹp lãng mạn, bi tráng của đoàn binh Tây Tiến. "Đồng chí" thì sử dụng những hình ảnh thơ bình dị, gần gũi, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lính.
Cả hai tác phẩm đều thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng đối với người lính. Cả hai tác phẩm đều sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả. "Tây Tiến" tập trung miêu tả vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn và bi tráng của đoàn binh Tây Tiến. "Đồng chí" tập trung miêu tả chân dung người lính giản dị, mộc mạc với những phẩm chất cao đẹp.
"Tây Tiến" và "Đồng chí" là hai tác phẩm thơ xuất sắc của văn học Việt Nam, thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng đối với người lính. Mỗi tác phẩm có những nét đặc sắc riêng, góp phần tô điểm thêm cho bức tranh về người lính trong thơ ca Việt Nam.
Trên đây là phần trình bày so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ của em, rất mong nhận được sự nhận xét góp ý của các thầy cô và các bạn.
(Nguồn: Internet)
Phụ lục 3. Bảng kiểm kĩ năng nghe
Nội dung kiểm tra | Đạt | Chưa đạt |
CHUẨN BỊ NGHE | Tìm hiểu thông tin về đề tài thuyết trình | | |
TRONG KHI NGHE | Quan sát gương mặt, thái độ, cử chỉ, ánh mắt, lắng nghe giọng điệu của người thuyết trình | | |
Ghi chép tóm tắt nội dung thuyết trình bằng các từ khóa, cụm từ, sơ đồ dàn ý. | | |
Đánh dấu những thông tin quan trọng | | |
Ghi chú những điểm mới mẻ, thú vị về nội dung và cách thức thuyết trình. | | |
Ghi lại những câu hỏi muốn trao đổi, tranh luận | | |
SAU KHI NGHE | Sử dụng kĩ thuật PMI để nhân xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của bài thuyết trình về nội dung, cách thức thuyết trình. | | |
Có thái độ lịch sự, tích cực khi trao đổi (biết chờ đến lượt mình, xác nhận quan điểm của người nói trước khi trao đổi tôn trọng quan điểm người nói. | | |
Trình bày rõ ràng, gãy gọn, mạch lạc vấn đề muốn trao đổi. | | |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong bài nói b. Nội dung: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp c. Sản phẩm: Bài nói và nghe của học sinh d. Tổ chức thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo | GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS |
5. HDVN:
- Ôn tập: So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
- Soạn văn bản – ôn tập
Tiết : ÔN TẬP
(Thời gian: 0,5 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
Sau khi học xong bài này, HS vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong bài 1 Những sắc điệu thi ca để thực hiện các nhiệm vụ ôn tập.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt: Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.
3. Phẩm chất: Ý thức tự giác, tích cực trong học tập, tôn trọng sự khác biệt trong phong cách cá nhân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung Bài 1: Những sắc điệu thi ca
b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để thực hiện hoạt động khởi động.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” hệ thống lại kiến thức trong Bài 1 bằng các câu hỏi.
Câu 1. Bài thơ “Hoàng Hạc lâu” sáng tác theo phong cách nào?
Câu 2. Nêu căn cứ xác định văn bản “Tràng giang” thuộc phong cách sáng tác lãng mạn.
Câu 3. Những tác phẩm văn học được sáng tác theo phong cách nào thường sử dụng ngôn ngữ trang trọng?
Câu 4. Nêu cách thực hiện các thao tác khi so sánh trong quy trình viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai bài thơ trữ tình.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tham gia chơi trò chơi, trả lời các câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, nêu đáp án:
Câu 1: Bài thơ “Hoàng Hạc lâu” sáng tác theo phong cách cổ điển.
Câu 2: Căn cứ xác định văn bản “Tràng giang” thuộc phong cách sáng tác lãng mạn là:
+ Cảm xúc của “cái tôi” cá nhân được đề cao, khắc sâu: nỗi buồn triền miên, vô tận được thể hiện trực tiếp qua những từ ngữ, hình ảnh: buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, bến cô liêu,...
+ Tuy mỗi dòng thơ có bảy chữ nhưng toàn bộ bài thơ không tuân theo khuôn khổ thi luật của thơ luật Đường.
Câu 3: Những tác phẩm văn học được sáng tác theo phong cách cổ điển thường sử dụng ngôn ngữ trang trọng.
Câu 4: Cách thực hiện các thao tác so sánh là:
+ Xác định đối tượng cần so sánh.
+ Tìm hiểu đặc điểm của từng đối tượng.
+ Lần lượt đối chiếu điểm tương đồng hoặc khác biệt của hai đối tượng.
- GV dẫn vào bài “Ôn tập”.
HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
1. Hoạt động trình bày các câu hỏi ôn tập
a. Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học trong bài để trả lời các câu hỏi ôn tập (SGK, tr. 28).
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các bài tập ôn tập đã thực hiện ở nhà.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV): HĐ nhóm Hoàn thành các câu hỏi ôn tập. Nhóm 1. Câu 1/ SGK trang 28: sắp xếp các văn bản đã học trong bài này theo lịch sử/ tiến trình văn học. Nhóm 2. Câu 2/ SGK trang 28: Các tác giả đưới đây sáng tác theo phong cách nào? Hãy ghi vài nét ngắn gọn về phong cách sáng tác của họ. Nhóm 3. Câu 3/ SGK trang 28: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng thể hiện qua đoạn trích sau: Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu, Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca, Nay quyên đã giục oanh già, Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo. Nhóm 4. Câu 4/ SGK trang 28: hãy rút ra những điểm cần lưu ý khi: a. Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trữ tình. b. Trình bày bài nói: so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. Nhóm 5. Câu 5/ SGK trang 28: Qua các văn bản Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư), bạn có nhận xét gì về cách cảm nhận và tái hiện cuộc sống của tác giả? - HS nhận nhiệm vụ. B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS trao đổi thảo luận hoàn thiện câu trả lời. B3: Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm trình bày; - Các nhóm theo dõi, nhận xét, bổ sung (Phần thuyết trình có thể thuyết trình kết hợp với các slile). B4: Kết luận, nhận định (GV): - Đánh giá, nhận xét (hoạt động nhóm của HS và sản phẩm). | Câu 1: Sắp xếp các văn bản theo trình tự:
  
Câu 2: Tác giả | Phong cách cổ điển | Phong cách lãng mạn | Thôi Hiệu | Phong cách cổ điển, tuân thủ chặt chẽ những quy phạm của thơ ca cổ điển trên các phương diện: thi luật, đề tài, cảm hứng, nguyên tắc tổ chức từ ngữ, hình ảnh,… | | Huy Cận | | Phong cách thơ lãng mạn, có sự kết hợp tinh tế giữa chất cổ điển và hiện đại. | Lưu Trọng Lư | | Phong cách thơ lãng mạn, đề cao cảm xúc và cảm nhận thế giới qua “cái tôi” trữ tình đầy bay bổng. |
Câu 3: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng thể hiện qua đoạn trích: Đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng | Ngữ liệu | Ngôn ngữ trang trọng (tao nhã, mang tính ước lệ, tượng trưng) | thuở lâm hành, oanh chưa bén, liễu, ước quyên ca, quyên đã giục oanh già, ý nhi lại gáy trước nhà líu lo | Không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ | Ngữ liệu không có tiếng lóng, khẩu ngữ. |
Lưu ý: – lâm hành: lúc lên đường – oanh chưa bén liễu: ý nói chưa đến mùa xuân vì lúc đó chim oanh chưa đến hót ở cây liễu. – ước nẻo quyên ca: ý nói khoảng mùa hè vì chim quyên thường kêu về mùa hè. – ý nhi: chim én hay hót vào tiết thu. Câu 4: HS trả lời dựa trên trải nghiệm cá nhân. a. Phần viết: -Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt giữa hai bài thơ. -Kết hợp so sánh với nhận xét, đánh giá hai tác phẩm. Phân tích chỉ rõ điểm tương đồng khác biệt .-Sử dụng lí lẽ, bằng chứng xác đáng, sắp xếp theo trình tự hợp lí. -Đảm bảo bố cục 3 phần, đúng yêu cầu của từng phần. b. Phần nói và nghe: -Xác định đề tài, đọc kĩ hai tác phẩm, đặt câu hỏi tìm ý, lập dàn ý -Đối chiếu dàn ý bài nói với bảng kiểm để luyện tập cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. -Kết hợp sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. -Lựa chọn cách mở bài, kết thúc hấp dẫn, ấn tượng. -Kết hợp giọng điệu, cử chỉ, nét mặt... Câu 5: Cách cảm nhận, tái hiện thế giới và con người của các tác giả khác nhau vì: Họ sáng tác ở những thời đại khác nhau, phong cách sáng tác khác nhau, cách cảm nhận và thể hiện cảm xúc cũng không giống nhau. Chính điều này đã tạo nên những sắc điệu phong phú của thi ca. |
2. Hoạt động trình bày kết quả từ đọc đến viết
a. Mục tiêu: Trình bày kết quả thực hiện bài tập Từ đọc đến viết.
b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức viết đoạn văn theo yêu cầu, trình bày kết quả.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả thực hiện bài tập của HS, phần trình bày của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV): Hoạt động nhóm (cặp đôi chia sẻ) Nhóm 2 HS trao đổi bài tập Từ đọc đến viết với bạn cùng nhóm. B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS xem lại phần bài tập đã thực hiện, chỉnh sửa, bổ sung (nếu có), sau đó trao đổi với bạn cùng nhóm đôi để nhận xét, góp ý. B3: Báo cáo, thảo luận HS – HS trình bày bài tập. Các HS khác nhận xét. B4: GV nhận xét, kết luận về đoạn văn của HS dựa trên định hướng sau: Hình thức | Đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn. | Dung lượng | Khoảng 200 chữ. | Đề tài | Chia sẻ cảm nhận về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích. | Yêu cầu | – Sử dụng ngôn ngữ trang trọng. – Diễn đạt mạch lạc; có sự liên kết về mặt nội dung và hình thức; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. |
| |
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về Bài 1: Những sắc điệu thi ca
b. Nội dung: GV cho HS tự nhắc lại về những kiến thức đã học được.
c. Sản phẩm học tập: Những kiến thức HS đã học được trong Bài 1 và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
* Hình thức: thảo luận. * Kỹ thuật: đặt câu hỏi. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, nhắc lại những kiến thức đã học được ở Bài 1. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo cặp: Nhóm 1, 2: Theo bạn, việc nắm vững các đặc điểm của phong cách sáng tác cổ điển, lãng mạn có tác dụng gì trong việc đọc - hiểu tác phẩm thơ trữ tình? Nhóm 3,4: Bạn hãy ghi lại những cách mở bài, kết bài ấn tượng mà bản thân và các bạn đã thực hiện khi viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trữ tình. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS lên bảng nói trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe. - GV cho cả lớp tiến hành đánh giá bằng bảng kiểm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, khen ngợi HS. | Nhóm 1, 2: - Giúp ta biết được tác phẩm thơ được đọc hiểu nằm trong giai đoạn nào của tiến trình lịch sử của văn học. - Đủ kiến thức kĩ năng để đọc hiểu được văn bản. - Phân biệt được phong cách sáng tác của các bài thơ trữ tình. - Thấy được sự phong phú, đa dạng sắc màu của thơ ca Việt Nam trong suốt lịch sự phát triển của văn học dân tộc. Nhóm 3,4: Những cách mở bài, kết bài ấn tượng mà bản thân và các bạn đã thực hiện khi viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trữ tình. |
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về Bài 1: Những sắc màu thi ca
b. Nội dung: GV cho HS tự nhắc lại về những kiến thức đã học được.
c. Sản phẩm học tập: Những kiến thức HS đã học được trong Bài 1 và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
* Hình thức: cá nhân. * Kỹ thuật: đặt câu hỏi. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức đặc điểm của phong cách sáng tác cổ điển và lãng mạn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe, về nhà vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS thực hiện ở tiết học sau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá buổi học. | |
BÀI 2 – NHỮNG Ô CỬA NHÌN RA CUỘC SỐNG
A/ TỔNG QUAN
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
1/ Về năng lực chung :
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
2/ Về năng lực đặc thù:
– Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách hiện thực và lãng mạn qua các tác phẩm văn học tiêu biểu đã học.
– Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, sự kiện, ngôi kể, điểm nhìn, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của truyện; đánh giá được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung VB.
– Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ VB.
3. Về kĩ năng
- Viết được một bài thuyết minh có lồng ghép 1 hay nhiều yếu tố: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
- Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (tác phẩm văn học, tác phẩm điện ảnh, âm nhạc, hội họa) .
- Nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói; nêu được nhận xét, đánh giá về nội dung và cách thức thuyết trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ
4. Về phẩm chất Biết cảm thông với nỗi bất hạnh; trân trọng khát vọng, ước mơ đẹp đẽ của con người. NỘI DUNG BÀI HỌC
Đọc | - Lão Hạc – Nam Cao - Hai đứa trẻ - Thạch Lam - KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: Cuộc gặp gỡ tình cờ - - MỞ RỘNG: Lá diêu bông |
Thực hành TV | Lỗi câu mơ hồ |
Viết | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đén tuổi trẻ |
Nói và nghe | Trao đổi về một vấn đề có liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước |
Ôn tập | |
B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
TIẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách hiện thực và lãng mạn qua các tác phẩm văn học tiêu biểu đã học.
2. Về năng lực chung
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
3. Về phẩm chất:
Biết cảm thông với nỗi bất hạnh; trân trọng khát vọng, ước mơ đẹp đẽ của con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi: (1) Trả lời câu hỏi: Tên bài học Những ô cửa nhìn ra cuộc sống khiến cho bạn liên tưởng đến điều gì? (2) Liệt kê một số đặc điểm của thể loại truyện ngắn mà bạn đã học ở lớp 11. (3) Trả lời câu hỏi: Với những đặc điểm ấy, chúng ta có thể hiểu truyện ngắn là “ô cửa nhìn ra cuộc sống” không? Vì sao? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | HS có thể trả lời: |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Bước đầu nhận biết được những khái niệm như phong cách hiện thực, tính chỉnh thể của tác phẩm, sự kiện trong tác phẩm truyện, các giá trị của tác phẩm văn học b. Nội dung thực hiện: HS đọc “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu GV cung cấp. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập (1) Nhóm 2 HS thực hiện những nhiệm vụ HT àĐọc lại mục Phong cách lãng mạn/tr.10 và mục Phong cách hiện thực/tr.29, lập bảng so sánh đặc điểm của hai phong cách sáng tác trên. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định (2) Đọc mục tính chỉnh thể của tác phẩm (SGK, tr. 29) và điền thông tin vào sơ đồ sau:
     (3) Đọc mục sự kiện trong tác phẩm truyện (SGK, tr. 29 – 30) và trả lời câu hỏi: Thế nào là sự kiện trong tác phẩm truyện? Lấy ví dụ từ một truyện đã đọc để làm rõ.
 (4) Đọc mục các giá trị của tác phẩm văn học (SGK, tr. 29 – 30) và điền vào sơ đồ:
| I/ Khởi động II/ Tri thức ngữ văn | Phong cách lãng mạn | Phong cách hiện thực | Đề tài | Tình cảm, cảm xúc và trí tưởng tượng | Đời sống hằng ngày, cuộc sống và môi trường xã hội đương thời | Cảm hứng | Giải phóng con người cá nhân, bộc lộ cá tính | Phê phán, bóc trần những tiêu cực của thực tại | Nghệ thuật | Có xu hướng phá vỡ các quy phạm nhằm giải phóng con người cá nhân, bộc lộ cá tính | Có xu hướng khắc hoạ chính xác, tỉ mỉ những bức tranh chân thực về cuộc sống và môi trường xã hội, những nhân vật điển hình cho 1 hoàn cảnh, tính cách, số phận trong xã hội |
2/
|
TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC
LÃO HẠC
NAM CAO
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù:
– Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, sự kiện, ngôi kể, điểm nhìn, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của truyện; đánh giá được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung VB.
– Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ VB.
2. Về năng lực chung
HS phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất:
Biết cảm thông với nỗi bất hạnh; trân trọng khát vọng, ước mơ đẹp đẽ của con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: Hãy hình dung khi con người rơi vào tình cảnh nghèo đói và túng quẫn, họ sẽ có cách phản ứng như thế nào? à Khi con người rơi vào tình cảnh nghèo đói, túng quẫn, họ có thể buông xuôi, phó mặc cuộc đời, có người ngốc ngếch tìm đến cách kết liễu cuộc sống; nhưng cũng có người vượt lên trên khó khăn để có một cuộc sống tốt. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập (1) Đọc box thông tin về tác giả Nam Cao (SGK, tr. 39) và giới thiệu tác phẩm Lão Hạc (SGK, tr. 31), tóm tắt thông tin chính. (2) Tìm hiểu thông tin về nông thôn và đời sống nông dân Việt Nam thời kì Pháp thuộc, đặc biệt là giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám qua sách báo và tài liệu lịch sử. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | A/ TRƯỚC KHI ĐỌC 1/ Tác giả : Nam Cao - Là nhà văn hiện thực xuất sắc nhiều truyện ngắn, truyện dài chân thực. - Ông thường viết về người nông dân nghèo và những trí thức nghèo sống mòn mỏi bế tắc trong xã hội cũ. - Sau cách mạng nhà văn bền bỉ sáng tác phục vụ kháng chiến.. Ông hy sinh trên đường đi công tác. 2/ Văn bản Truyện ngắn “Lão Hạc” sáng tác 1943, là truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân trước cách mạng |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: HS vận dụng tri thức ngữ văn để: Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, sự kiện, ngôi kể, điểm nhìn, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của truyện; đánh giá được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung VB. b. Nội dung thực hiện: HS chia nhóm tìm hiểu về tác phẩm qua các hoạt động: Phiếu học tập, thảo luận nhóm và phát vấn cá nhân. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - HS đọc trực tiếp VB và trả lời câu hỏi. - GV nhắc HS đọc đến đâu thì trả lời đến đó, không đợi đến khi đọc xong VB mới lần lượt trả lời các câu hỏi Đọc VB. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS đọc kĩ VB và trả lời các câu hỏi cho các thẻ đọc. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | B/ ĐỌC VĂN BẢN Câu 1: Câu chuyện trong đoạn này được kể qua điểm nhìn của ai? Câu chuyện được kể qua điểm nhìn của nhân vật tôi – ông giáo Câu 2: Đây là lời kể của ai? Lời kể của ông giáo Câu 3: Bạn nghĩ gì về tình cảm, thái độ của lão Hạc dành cho con qua đoạn văn này? - Là người thương con vô bờ bến - Quyết tâm giữ mảnh vườn, ngôi nhà của mình cho thằng con trai. Ông mong những điều tốt đẹp sẽ đến với con trai của mình - Hằng ngày vẫn mong mỏi đứa con nơi phương xa Câu 4: Đoạn văn này cho thấy lão Hạc là người như thế nào? Lão Hạc là người hết mực yêu thương con chó vàng, coi nó như một người bạn; đau khổ, day dứt sau khi lão bán cậu Vàng. Câu 5: Đây là lời của nhân vật “tôi" hay lão Hạc? Lời của nhân vật tôi Câu 6: Bạn có đồng tình với suy nghĩ của ông giáo về lão Hạc trong đoạn này? - Suy nghĩ của ông giáo về lão Hạc phù hợp bởi ai rơi vào hoàn cảnh khốn cùng, họ có thể sẽ làm những việc trái với lương tâm của mình. HAY: Không đồng tình với suy nghĩ của ông giáo vì lão Hạc là một người giàu lòng tự trọng, một người thương con, day dứt vì bán chó, ngại nhờ cậy hàng xóm thì không thể nào theo gót Binh Tư được. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS : 1/ Xác định các sự kiện chính của truyện ngắn Lão Hạc. Sau đó vẽ sơ đồ tóm tắt các sự kiện chính theo trật tự thời gian, thường gồm các phần như giới thiệu, diễn biến, kết thúc. 2a/ Nêu một số nét tính cách nổi bật của nhân vật lão Hạc và cho biết những chi tiết nào thể hiện tính cách đó 2b/ GV nhắc HS dựa vào VB (đặc biệt là đoạn cuối tr. 32, 34) và đặc biệt là hiểu biết về đời sống nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945 để trả lời. Chú ý đến thời điểm đầu thập niên 1940 vì truyện Lão Hạc đăng báo lần đầu năm 1943. GV có thể cung cấp thêm cho HS một số dữ kiện lịch sử về nước ta ở thời kì trước Cách mạng tháng Tám 1945 B2. Thực hiện nhiệm vụ B3. Báo cáo thảo luận B4. Đánh giá kết quả thực hiện: B1. Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS thảo luận câu 3, 4, 5, 7 theo nhóm B2. Thực hiện nhiệm vụ B3. Báo cáo thảo luận B4. Đánh giá kết quả thực hiện: B1. Chuyển giao nhiệm vụ 6/ Tìm trong truyện ngắn một số chi tiết nói về hoàn cảnh sống của người nông dân nói chung và lão Hạc nói tiêng. Từ đó, nhận xét về cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. B1. Thực hiện nhiệm vụ B3. Báo cáo thảo luận B4. Đánh giá kết quả thực hiện: | C/ SAU KHI ĐỌC 1/ Tóm tắt cốt truyện Lão Hạc Truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao kể về nhân vật Lão Hạc là một người nông dân nghèo khổ sống. Lão có một đứa con trai nhưng vì nhà nghèo, không có tiền lấy vợ nên bỏ đi đồn điền cao su. Cả gia tài của lão chỉ có mảnh vườn vốn là của hồi môn của con trai và con chó Vàng sống cùng để bầu bạn. Sau trận ốm thập tử nhất sinh, nhà lão không còn gì để ăn. Lão đành phải bán con Vàng đi. Số tiền bán chó và bán mảnh vườn, lão đem gửi ông giáo và nhờ khi nào anh con trai về sẽ trao lại cho anh. Còn bản thân thì đến xin Binh Tư một ít bả chó, nói dối là để đánh bả con chó nhưng thực ra là để tự tử. 2/ Nêu một số nét tính cách nổi bật của nhân vật lão Hạc và cho biết: a. Lão Hạc tiêu biểu cho tầng lớp nào trong xã hội đương thời? Tính cách | Chi tiết tiêu biểu | Nhân hậu, giàu lòng yêu thương | – Lo lắng sắp xếp chu toàn mọi thứ cho cuộc đời con, không cho con bán vườn vì lo cho đời sống của con sau này. – Nhìn con chó luôn nhớ đến con, trông ngóng thư con. – Đau khổ vì sợ mất con khi con nộp thẻ đi phu. – Giữ gìn mảnh vườn cho con, thà chết chứ không bán đi một sào. – Chăm sóc con chó Vàng như con cháu mình (tắm rửa bắt rận, gọi “cậu”, tâm sự với nó như với cháu mình, cho ăn trong bát,…). – Đau đớn, dằn vặt khi buộc phải bán con chó Vàng. | Tự trọng | – Dù nghèo đói nhưng vẫn tự chuẩn bị tiền lo hậu sự cho mình, không muốn phiền đến hàng xóm. – Cương quyết không nhận sự giúp đỡ từ ông giáo. – Chọn cái chết bằng bả chó để không làm phiền mọi người. |
b.Hoàn cảnh sống đã tác động như thế nào đến số phận, tính cách của nhân vật? - Một lão nông già yếu, cô đơn → tình cảnh bi đát - Vì nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng – kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết của bản thân mình - và chọn con đường kết thúc cho mình. → Dù hoàn cảnh sống có khốn cùng đến đâu, lão Hạc vẫn giữ cho mình phẩm chất tốt đẹp, cốt cách sáng ngời 3/ Xác định ngôi kể, điểm nhìn và chỉ ra tác dụng của cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn đó trong văn bản. - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất - Điểm nhìn: Điểm nhìn từ nhân vật tôi → Tác dụng: + Là người gần gũi, chứng kiến toàn bộ cảnh đời của lão Hạc nên câu chuyện do ông giáo thuật lại sẽ trở nên chân thực, giàu cảm xúc. + Việc kể ở ngôi thứ nhất khiến cho mạch kể linh hoạt. 4/ Bạn suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc? Vì sao một người gần gũi, thân tình với lão Hạc như nhân vật ông giáo mà vẫn có lúc không hiểu hoặc hiểu lầm lão Hạc? * Về cái chết của Lão Hạc: Cái chết của Lão Hạc là một cái chết đầy thương tâm và bi đát. Nó cho thấy số phận bi thảm của người nông dân trong xã hội phong kiến Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Lão Hạc là một người nông dân hiền lành, chất phác, chăm chỉ, yêu thương con sâu sắc nhưng lại phải chịu đựng cảnh nghèo đói, bất hạnh. Lão đã cố gắng bám víu lấy cuộc sống, nhưng cuối cùng không thể qua khỏi và phải chọn cái chết để bảo toàn mảnh vườn cho con trai. Cái chết của Lão Hạc là lời tố cáo xã hội phong kiến bất công đã đẩy người nông dân vào bước đường cùng. Nó cũng thể hiện sự bất lực của Lão Hạc trước hoàn cảnh. Lão không thể làm gì khác để bảo vệ con trai mình và mảnh vườn của mình. *Về việc nhân vật ông giáo có lúc không hiểu hoặc hiểu lầm Lão Hạc: Ông giáo là người gần gũi, thân tình với Lão Hạc. Ông là người hiểu rõ Lão Hạc hơn ai hết. Tuy nhiên, vẫn có lúc ông giáo không hiểu hoặc hiểu lầm Lão Hạc. Có thể có một số lý do giải thích cho điều này: +Lão Hạc là một người có lòng tự trọng cao. Lão không muốn làm phiền người khác nên đã giấu diếm ông giáo về hoàn cảnh thực sự của mình. +Lão Hạc là một người đàn ông già, cô đơn. Lão không có ai để chia sẻ những tâm tư, tình cảm của mình. +Ông giáo cũng là một người có nhiều lo toan. Ông có gia đình để lo lắng nên không thể dành hết thời gian để quan tâm đến Lão Hạc. Tuy nhiên, những hiểu lầm này chỉ là tạm thời. Sau khi Lão Hạc chết, ông giáo đã hiểu ra tất cả. Ông thương xót cho Lão Hạc và trách móc bản thân vì đã không quan tâm đến Lão Hạc nhiều hơn. 5/ Đọc đoạn văn sau: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương…” (Lão Hạc). Cho biết: a. Đoạn văn là lời của ai nói với ai, trong trường hợp nào và với mục đích gì? a. Phân tích ngữ cảnh: -Lời nói: Lời nói này được nhân vật ông giáo - người kể chuyện trong tác phẩm Lão Hạc - thốt ra. -Đối tượng: Lời nói này được ông giáo nhắc nhở bản thân và người đọc về tầm quan trọng của việc thấu hiểu người khác. -Hoàn cảnh: Lời nói này xuất hiện sau khi ông giáo hiểu ra nguyên nhân cái chết bi thảm của Lão Hạc. Ông giáo đã hối hận vì không hiểu được hoàn cảnh và nỗi khổ tâm của Lão Hạc. -Mục đích: Lời nói này thể hiện sự thức tỉnh của ông giáo về tầm quan trọng của việc thấu hiểu con người. Đồng thời, tác giả nhắc nhở người đọc về bài học nhân văn sâu sắc này. b. Tinh thần “cố tìm mà hiểu" “những người quanh ta" có ý nghĩa, tác dụng gì đối với chính nhà văn Nam Cao trong trường hợp ông viết Lão Hạc? -Đối với nhà văn Nam Cao: + Giúp ông sáng tạo nên những nhân vật chân thực, sinh động: Nhờ thấu hiểu cuộc sống và con người, Nam Cao đã xây dựng nên những nhân vật mang đậm dấu ấn hiện thực, có tính cách phức tạp, nội tâm sâu sắc như Lão Hạc, Binh Tư, ông giáo,... Các nhân vật của Nam Cao không chỉ gây ấn tượng bởi số phận bi thảm mà còn bởi tâm hồn đẹp đẽ và những phẩm chất tốt đẹp ẩn sâu bên trong. + Giúp ông thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm: Nhờ thấu hiểu nỗi khổ của người nông dân, Nam Cao đã thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với họ và lên án xã hội phong kiến bất công đã đẩy họ vào bước đường cùng. Các tác phẩm của Nam Cao không chỉ tố cáo xã hội thối nát mà còn ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam. 6/ Đọc Lão Hạc, bạn nhận xét như thế nào về cuộc sống của người dân nghèo ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945? Qua tác phẩm Lão Hạc, ta có thể nhận thấy cuộc sống của người dân nghèo ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 vô cùng bi thảm và đầy bất công: - Cái nghèo đeo đẳng: +Lão Hạc, một người nông dân vốn đã nghèo lại gặp nhiều bất hạnh, buộc phải bán đi mảnh vườn và đàn chó Vàng - những tài sản quý giá của mình. +Binh Tư, một người tứ cố vô thân, phải sống lay lắt, bám víu vào nghề bắt chó. +Chị Dậu, một người phụ nữ nông dân, phải bán khoai, bán chó, thậm chí bán cả đứa con gái út để nộp sưu cho chồng. - Bức tranh xã hội bất công: +Người nông dân bị bóc lột, áp bức nặng nề bởi cường hào, ác bá và chế độ thực dân phong kiến. +Họ phải chịu sưu cao thuế nặng, bị đẩy vào cảnh bần cùng, không có lối thoát. +Nạn đói hoành hành, đẩy con người đến bước đường cùng. 7/ Theo bạn, tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao được viết theo phong cách lãng mạn hay phong cách hiện thực? Căn cứ vào đâu để bạn khẳng định như vậy? - Phong cách: hiện thực. - Căn cứ vào đề tài và nhân vật: + Đề tài: người nông dân trước Cách mạng + Nhân vật: Lão Hạc – người nông dân nghèo khổ, bất hạnh túng quẫn. |
B1. Thực hiện nhiệm vụ GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn B3. Báo cáo thảo luận B4. Đánh giá kết quả thực hiện: | 8/ Tổng kết a/ Nội dung: Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc: nghèo túng, không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà hàng xóm. Qua đó thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân trong xã hội của nhà văn Nam Cao. b/ Nghệ thuật: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với Lão Hạc. - Nghệ thuật phân tích tâm lí già dặn, kể chuyện chân thực, màu sắc trữ tình đan xen triết lí sâu sắc. - Xây dựng được nhân vật có tính cá thể hóa cao. |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Khái quát một số đặc điểm của thể loại truyện ngắn và phong cách hiện thực qua VB Lão Hạc. b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Muốn xác định phong cách sáng tác của một VB truyện, chúng ta cần tìm hiểu những yếu tố nào của VB? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Để xác định phong cách hiện thực của một VB truyện cần làm rõ những đặc điểm của phong cách hiện thực được thể hiện như thế nào qua VB. |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Khái quát một số đặc điểm của thể loại truyện ngắn và phong cách hiện thực qua VB Lão Hạc. b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài học trên giúp bạn hiểu thêm đặc điểm gì của thể loại truyện ngắn? Trình bày ít nhất một kinh nghiệm đọc ứng với đặc điểm ấy mà bạn rút ra được từ việc học VB Lão Hạc. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Một số đặc điểm của thể loại truyện ngắn học từ VB Lão Hạc như: - Sự phân biệt giữa các loại điểm nhìn trần thuật, cách xác định ngôi kể, điểm nhìn và tác dụng của việc sử dụng các yếu tố ấy trong VB truyện; - Cách xác định đặc điểm cốt truyện; mối quan hệ giữa các yếu tố như chi tiết tiêu biểu, sự kiện, cốt truyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. |
Câu 2b:
– Hoàn cảnh sống của lão Hạc: Là nông dân ở một vùng nông thôn nghèo, người làng xung quanh đều vất vả kiếm sống, giành giật nhau từng công việc, kiếm tiền bằng những nghề lương thiện lẫn bất lương; từng có một gia đình hạnh phúc, tôn trọng và yêu thương nhau (người vợ vất vả làm lụng mua được mảnh vườn cho con, đứa con trai tôn trọng và nghe lời cha, lo lắng gửi lại tiền trước khi đi xa kiếm sống,…); vợ mất sớm, con đi xa, tuổi già neo đơn, chỉ còn một con chó bầu bạn.
– Mối liên hệ giữa tính cách và hoàn cảnh: Hoàn cảnh gia đình khiến cho lão Hạc luôn muốn bảo vệ tâm nguyện của người vợ đã mất (giữ mảnh vườn cho con) và chăm lo cho đứa con độc nhất dù anh đã trưởng thành (lo lắng sắp xếp tương lai cho con); Giữa làng xóm khốn khó, phức tạp, bon chen, lão Hạc luôn giữ tâm hồn lương thiện, trong sáng, lão tự trọng bao nhiêu thì cũng tôn trọng người khác bấy nhiêu (lão không muốn làm phiền ai và luôn nói về người khác bằng lời lẽ tôn trọng nhất có thể “gọi là của lão có tí chút còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…”.).
à Nhân vật lão Hạc là điển hình của tầng lớp nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945: nghèo khổ, khốn cùng, bị đẩy vào hoàn cảnh buộc phải lựa chọn giữa một bên là hi sinh nhân cách và đạp lên người khác để có miếng ăn mà sống và một bên là chết để dành sự sống cho gia đình, người thân và bảo toàn lòng tự trọng.
Câu 6: Nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đang dần suy tàn, kiệt quệ, nông dân bị bần cùng hoá, gần như chỉ còn đường chết để bảo vệ chút thiện lương cuối cùng. Một số chi tiết điển hình cho đời sống người nông dân Việt Nam Cách mạng tháng Tám năm 1945 được đề cập trong tác phẩm: thanh niên nông thôn bỏ làng đi phu trong các đồn điền của Pháp (dù văn hoá Bắc Bộ vốn rất trọng việc gắn bó với quê hương làng xóm), khiến mô hình gia đình truyền thống dần rạn vỡ; các ngành nghề thủ công truyền thống dần mai một (làng lão Hạc bị mất vé sợi khiến nghề dệt suy tàn), thợ thủ công thất nghiệp, đời sống sa sút, khó khăn; làng quê tiêu điều do mất mùa, người nông dân không sống nổi trên mảnh đất của chính mình, họ phải tranh giành nhau từng công việc để kiếm sống.
TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC
HAI ĐỨA TRẺ
- THẠCH LAM -
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, sự kiện, ngôi kể, điểm nhìn, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của truyện; đánh giá được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung VB.
2. Về năng lực chung HS phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất:
Biết cảm thông với nỗi bất hạnh; trân trọng khát vọng, ước mơ đẹp đẽ của con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Khi chờ đợi một điều gì đó quan trọng với bản thân, bạn thường có tâm trạng, cảm xúc như thế nào? Hãy chia sẻ điều đó với các bạn trong lớp Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học | Có thể thấy tâm trạng khi chờ đợi điều quan trọng sẽ là cảm giác háo hức, mong chờ, hồi hộp và vui sướng khi nhìn thấy, chạm thấy điều quan trọng đó. |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh b. Nội dung thực hiện: HS tìm hiểu VB theo hình thức phát vấn, thảo luận nhóm và suy ngẫm cá nhân |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập – Đọc khung thông tin về tác giả Thạch Lam (SGK, tr. 47), truyện ngắn Hai đứa trẻ (SGK, tr. 40) và tóm tắt thông tin chính. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | A/ TRƯỚC KHI ĐỌC 1/ Tác giả: Thạch Lam - Là cây bút truyện ngắn tài hoa trong nền VHVN hiện đại. - Sáng tác thường hướng vào cuộc sống cơ cực của những người dân thành thị nghèo và vẻ đẹp nên thơ của cuộc sống thường nhật - Cốt truyện đơn giản thuộc loại truyện không có truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật, ngôn ngữ trong sáng, giản dị, giàu chất thơ, Có sự hòa quyện tuyệt vời giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình 2/ Tác phẩm Xuất xứ: in trong tập “Nắng trong vườn” (1938). |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV kết hợp yêu cầu HS đọc VB và phân chia bố cục, nhận xét về đặc trưng của thể loại HS suy ngẫm và trả lời (10ph) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | B/ ĐỌC VĂN BẢN 1/ Chú ý những từ ngữ, hình ảnh được dùng để miêu tả cảnh hoàng hôn trong phần văn bản này. - Phương tây đỏ rực lửa cháy - Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn - Dãy tre làng đen lại - Tiếng muỗi vo ve - Tiếng trống thu không - Cảnh chiều tàn mang một nét đặc trưng của miền quê Việt Nam 2/ Chi tiết này cho thấy việc buôn bán của người dân phố huyện như thế nào? Cảnh buôn bán gợi ra đời sống của người dân nơi phố huyện: + Cực khổ, tội nghiệp, lam lũ. 3/ Qua chi tiết này, bạn hiểu thêm điều gì về nhân vật Liên? - Liên còn nhỏ nhưng rất đảm đang, ra dáng một người chị. - Là người có tấm lòng nhân ái - thương những đứa trẻ con nghèo ở ven chợ. 4/ Bầu trời đêm và không gian phố huyện trong đoạn này được miêu tả qua điểm nhìn của ai? Điểm nhìn của nhân vật Liên 5/ Chú ý tâm trạng và cảm xúc của chị em Liên trong lúc đoàn tàu đến. Khi đoàn tàu đến, Liên và An có tâm trạng: + Háo hức, thích thú quan sát và chiêm ngưỡng “các toa đèn sáng trưng, chiếu cả xuống đường”. + Xúc động, tiếc nuối về “Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo" |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS thảo luận nhóm: mỗi nhóm 6 HS trả lời từ câu 1 à 4 ( hai nhóm thảo luận 1 câu) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định 4/ Trong các truyện ngắn thông thường, các câu/ đoạn thường tập trung kể lại sự kiện và cảnh vật, nhưng trong truyện ngắn này, các câu/ đoạn không chỉ nói về sự kiện, cảnh vật, mà chủ yếu tập trung vào cảm xúc của nhân vật trước sự kiện và cảnh vật đó. Ngay cả các sự kiện ở đây cũng thiên về sự kiện của suy nghĩ, tình cảm chứ không phải là các sự kiện của hành động, biến cố. à Diễn biến truyện chậm lại và hầu như không có xung đột, cao trào. Sự kết hợp nhiều yếu tố trong một câu/ đoạn khiến cho diễn biến sự kiện và hành động mờ đi, nhường chỗ cho diễn biến tâm lí và cảm xúc của nhân vật. Nhiều chuỗi hình ảnh được xây dựng theo thủ pháp đối lập: âm thanh – yên lặng, ánh sáng – bóng tối, quá khứ (Hà Nội) – hiện tại (phố huyện),… Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS đọc lại phần ngôn ngữ văn học và trả lời câu hỏi: (10ph) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | C/ SAU KHI ĐỌC 1. Tóm tắt nội dung câu chuyện được kể và chỉ ra đặc điểm cách xây dựng cốt truyện trong Hai đứa trẻ. Giới thiệu | – Liên và An xuất thân trong một gia đình công chức khá giả ở Hà Nội. – Khi gia cảnh sa sút, hai chị em theo cha mẹ về sống ở phố huyện nghèo và được mẹ giao trông coi 1 cửa hàng tạp hoá nhỏ. | Diễn biến | – Khi chiều xuống, Liên và An dọn cửa hàng. Liên cảm thấy lòng buồn man mác trước cảnh chiều tàn. – Đêm xuống, chị em Liên lặng lẽ quan sát cuộc sống u buồn nơi phố huyện, xúc động và xót xa trước cuộc sống của các em bé nghèo, mẹ con chị Tí, gia đình bác xẩm, bà cụ Thi, bác phở Siêu,... – Đến khuya, chị em Liên cố thức để chờ chuyến tàu đêm từ Hà Nội. Chuyến tàu gợi nhớ những kỉ niệm về tuổi thơ sung túc, tươi đẹp. | Kết thúc | – Khi con tàu đi khuất, phố huyện lại chìm trong bóng tối. – Hai đứa trẻ cũng chìm vào giấc ngủ. |
* Đặc điểm cách xây dựng cốt truyện: Cốt truyện: đơn giản, ít tình tiết, không có xung đột, chỉ tập trung vào diễn biến cảm xúc, tâm lí nhân vật. 2/ Bức tranh phố huyện đã được tác giả miêu tả theo trình tự nào và có đặc điểm gì? Làm rõ ý nghĩa của việc miêu tả bức tranh ấy trong VB. *Trình tự thời gian: Khi chiều xuống à Khi đêm về à Cảnh đêm khuya . *Các chi tiết: - Cảnh chiều xuống (đoạn 1, 2 ): Miêu tả cảnh chợ tàn nơi phố huyện nghèo. - Cảnh đêm về (đoạn 3): Miêu tả phố huyện khi đêm về với một số hoạt động bán hàng, trò chuyện của người dân nơi đây. - Cảnh đêm khuya (đoạn 4, 5): miêu tả cảnh đoàn tàu đến và không gian tĩnh lặng của phố huyện khi con tàu đi qua. * Ý nghĩa của việc miêu tả bức tranh phố huyện: - Thể hiện hiện thực cuộc sống của người dân phố huyện: + Nghèo khổ, tẻ nhạt, buồn chán. + Luôn hy vọng về một tương lai tươi sáng. - Bộc lộ tâm trạng và cảm xúc của nhân vật Liên: + Nỗi buồn, sự đồng cảm với số phận của người dân phố huyện. + Khao khát được thoát khỏi cuộc sống tẻ nhạt, buồn chán. 3/Xác định ngôi kể, điểm nhìn trong văn bản và cho biết tác dụng của ngôi kể, điểm nhìn ấy trong việc khắc hoạ nhân vật, thể hiện chủ đề, cảm hứng của tác phẩm. – Ngôi kể: ngôi thứ ba. - Điểm nhìn: ngôi thứ ba hạn tri (từ nhân vật Liên). – Tác dụng: + Các sự kiện, chi tiết hiện lên qua cái nhìn của Liên một cách chân thật và đầy cảm xúc. + Thể hiện rõ tính cách và tâm hồn Liên: ngây thơ, trong sáng, nhân hậu và cảm thông với những cảnh đời nghèo khổ; tinh tế và nhạy cảm trước mọi biến động của cảnh vật. 4/ Nêu và phân tích ý nghĩa: a. Một số câu văn, đoạn văn sử dụng kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. – Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen;… nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. – An và Liên lặng ngước mắt lên nhìn các vì sao để tìm sông Ngân Hà và con vịt theo sau ông Thần Nông … về quầng sáng thân mật chung quanh ngọn đèn lay động trên chõng hàng của chị Tí. – Qua khe lá của cành bàng ngàn sao vẫn lấp lánh; một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa rụng xuống vai Liên khe khẽ... Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu. – Những cảm giác ban ngày lắng đi trong tâm hồn Liên và hình ảnh của thế giới quanh mình mờ đi trong mắt chị … mắt chị nặng dần, rồi sau Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh, cũng yên tĩnh như đêm ở trong phố, tịch mịch và đầy bóng tối. à Những câu/ đoạn này chứa đựng cả sự kiện (buổi chiều chuyển về tối, Liên không hiểu…, hình ảnh trời sao làm hai đứa trẻ choáng ngợp,…), cảnh vật (bóng tối, ngày tàn, vũ trụ bao la,…) và cảm xúc (nỗi buồn, sự an tĩnh, những cảm xúc mơ hồ, lắng đọng,…). b. Một số hình ảnh, chi tiết xuất hiện nhiều lần trong văn bản. – Tiếng trống: + “Tiếng trống thu không trên cái chợ của huyện nhỏ; từng tiếng một vang xa để gọi buổi chiều” + “Trống cầm canhở huyện đánh tung lên một tiếng ngắn, khô khan, không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào bóng tối”, + “chỉ còn đêm khuya, tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn”. – Sự tĩnh lặng: + “Mấy tiếng đàn bầu bần bật trong yên lặng”. + “Nhưng bây giờ họ đóng cửa cả rồi, cũng im lặng tối đen như ngoài phố”. + “và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng”. – Bóng tối: +“Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve”. + “đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần”. + “những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối” + “Trời nhá nhem tối”. + “cụ đi lần vào bóng tối”. + “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”+ + “Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng”. + “Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh”. – Ánh đèn: +“Đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn Hoa Kì leo lét trong nhà ông Cửu và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách”. + “ngọn đèn con của chị Tí và cái bếp lửa của bác Siêu chiếu sáng một vùng đất cát” + “ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ”,… – Ánh sao và ánh đom đóm: +“hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh, lẫn với vệt sáng của những con đom đóm bay là trên mặt đất hay leo vào cành cây” + “Qua khe lá của cành bàng ngàn sao vẫn lấp lánh, một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy”. + “Sao trên trời vẫn lấp lánh”. – Đoàn tàu: + “Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện”. + “Tàu đến chị đánh thức em dậy nhé” + “Tiếng còi đã rít lên và tàu rầm rộ đi tới”,… – Hà Nội: + “Khi ở Hà Nội được hưởng những thức quà ngon, lạ”. + “Hà Nội nhiều đèn quá!”. + “Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo”. * Ý nghĩa: – Sự đối lập giữa cuộc sống vật vờ, tối tăm, tù túng của người dân nghèo phố huyện và những khao khát, ước mơ vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. – Hình ảnh đoàn tàu mang ánh sáng rực rỡ và âm thanh huyên náo trong phút chốc là biểu tượng cho một Hà Nội lộng lẫy, cho quá khứ lung linh của Liên và An; cho một ước mơ, khao khát của hai chị em về tương lai. 5/ Theo bạn, truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam được viết theo phong cách sáng tác nào? Dựa vào đâu để bạn khẳng định như vậy? - Phong cách: vừa lãng mạn, vừa hiện thực - Căn cứ: + Đề tài và cảm hứng: miêu tả hình ảnh của những người dân phố huyện nghe khổ, lầm than qua thế giới nội tâm và những cảm xúc trong trẻo, trắc ẩn của Liên. + Cách tổ chức hình ảnh, chi tiết, nhân vật: có những hình ảnh rực rỡ, bay bổng đại diện cho ước mơ, khát vọng như đoàn tàu đêm; có cả những hình ảnh chân thực, điển hình cho những cảnh đời có thực như hàng nước chị Tí, bà cụ Thi hơi điên, những đứa trẻ nghèo,… 6/ Một tác phẩm văn học có giá trị thẩm mĩ và nhân văn thường đánh thức ở người đọc ít nhất một điều gì đó sâu xa, tốt đẹp trong tư tưởng, tình cảm. Đối với bạn, Hai đứa trẻ có khả năng đánh thức như vậy không? Vì sao? * Hai đứa trẻ có khả năng đánh thức như vậy vì: – Giá trị nhân văn: + Tác phẩm khơi gợi sự cảm thông, thấu hiểu với những kiếp người nghèo khổ, lầm than, cơ cực. + Khơi gợi ước mơ vươn ra ánh sáng, tìm đến một tương lai tốt đẹp hơn của người dân phố huyện – Giá trị thẩm mĩ: + Tác phẩm đánh thức cảm xúc thẩm mĩ bằng những trang văn dịu êm, nhẹ nhàng, giàu sức khơi gợi. + Bằng những ngôn từ đẹp đẽ, tinh tế, giàu hình tượng. + Bằng những bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp và những hình tượng nhân vật với thế giới nội tâm sâu sắc. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi về nội dung, ghệ thuật của VB Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | 5/ Tổng kết *Nội dung: - Giá trị hiện thực: Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc của những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện buồn tẻ. - Giá trị nhân đạo: + Sự xót thương đối với những kiếp người nghèo đói, quẩn quanh, bế tắc + Ca ngợi khát vọng về cuộc sống mới mẻ, đủ đầy qua hành động đợi chuyến tàu đêm của những gương mặt quen thuộc nơi phố huyện. * Nghệ thuật: - Miêu tả tâm lí nhân vật trong khoảng thời gian từ khi hoàng hôn buông xuống đến khi đêm về - Ngôn ngữ đơn giản, súc tính, giàu tính tạo hình. |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh tổng kết và chỉ ra được phương pháp khi đọc thể loại tản văn . b. Nội dung thực hiện |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập HS thực hiện bảng so sánh phong cách của Thạch lam, Vũ Trong Phụng Nam Cao . Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | 7/ Tìm hiểu thêm về các tác giả sáng tác theo phong cách lãng mạn, phong cách hiện thực trong VHVN giai đoạn 1930 - 1945 và hoàn tất bảng sau bằng cách đánh dấu xác định phong cách sáng tác của tác phẩm, tác giả trong VB (làm vào vở) và lí giải: Tên tác giả | Tên tác phẩm | Phong cách | Tên tác phẩm | Thạch Lam | Dưới bóng hoàng lan, Nắng trong vườn,... | X | | Vũ Trọng Phụng | Số đỏ, Giông tố,... | | X | Nam Cao | Lão Hạc, Chí Phèo,... | | X |
|
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh liên hệ và thực hiện dự án sáng tác một bài thơ, một bài hát hoặc một bức tranh ấy cảm hứng từ hình ảnh hai đứa trẻ chờ đoàn tàu đi qua phố huyện. b. Nội dung thực hiện : HS liên hệ, thực hành viết và chia sẻ. Tiêu chí | Đạt | Chưa đạt | Tạo lập được một tác phẩm sáng tạo dưới một trong các hình thức: bài thơ/ bài hát/ bức tranh. | | | Tác phẩm có bằng chứng cho thấy được lấy cảm hứng từ hình ảnh hai đứa trẻ chờ tàu đi qua phố huyện (Hai đứa trẻ) hoặc hình ảnh thân thiết giữa lão Hạc với cậu Vàng (Lão Hạc). | | | Tác phẩm có ít nhất một biểu hiện của sự sáng tạo về ý tưởng hoặc sử dụng chất liệu (hình ảnh, ngôn từ, vần, nhịp, giai điệu, ca từ, bố cục, màu sắc,…). | | |
|
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Lấy cảm hứng từ hình ảnh hai đứa trẻ chờ đoàn tàu đi qua phố huyện (Hai đứa trẻ) hoặc hình ảnh thân thiết giữa Lão Hạc với cậu Vàng (Lão Hạc), hãy sáng tác một bài thơ, một bài hát hoặc một bức tranh. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Sản phẩm của học sinh |
TIẾT 4: ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI
CUỘC GẶP GỠ TÌNH CỜ
(Hi-gu-chi I-chi-y-ô)
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù : Học sinh
– Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách hiện thực và lãng mạn qua các tác phẩm văn học tiêu biểu đã học.
– Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, sự kiện, ngôi kể, điểm nhìn, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của truyện.
– Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm.
2. Về năng lực chung: HS phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất:
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: HS phân tích được các chi tiết tiêu biểu, sự kiện, ngôi kể, điểm nhìn, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của truyện. b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu bài tập tìm hiểu về tác phẩm |
B1. Giao nhiệm vụ học tập HS đọc kĩ VB Cuộc gặp gỡ tình cờ (SGK, tr. 50 – 55) và trả lời câu hỏi Hướng dẫn đọc (SGK, tr. 55).
Hi-gu-chi I-chi-y-ô B2. Thực hiện nhiệm vụ B3. Báo cáo, thảo luận B4. Kết luận, nhận định HS có thể nêu một vài nhận xét miễn là hợp lí, dựa trên cứ liệu của VB Là người phụ nữ Nhật Bản truyền thống, | I/ Tìm hiểu chung 1/ Tác giả: - Hi-gu-chi I-chi-y-ô là một nhà văn Nhật Bản thời Minh Trị. - Bà là nữ nhà văn chuyên nghiệp đầu tiên của Nhật Bản về văn học hiện đại, chuyên về truyện ngắn và thơ, đồng thời cũng là một người viết nhật ký sâu rộng. - Chân dung của nhà văn xuất hiện trên tờ tiền 5000 yên . 2/ Tác phẩm: - Thể loại: truyện ngắn. - Xuất xứ: trích trong “Đêm mười ba”, in trong “Một mùa thơ dại”, An Nhiên dịch - Nội dung:. Thông qua hai nhận vật trong truyện, cả hai đều có điểm chung là không hạnh phúc trong hôn nhân, ta thấy được, cuộc sống của chúng ta sẽ phụ thuộc vào cách chúng ta suy nghĩ và hành động. Qua đó ta có một cái nhìn mới mẻ về cuộc sống của con người. - Nghệ thuật: Cốt truyện giản đơn nhưng đầy lôi cuốn, hấp dẫn. II/ Đọc văn bản Câu 1: Những sự kiện chính của VB: – Ô-sê-ki từ biệt cha mẹ, gọi xe về nhà, lòng nàng nặng trĩu nỗi buồn. – Xe chạy được một lúc, người phu xe đột nhiên xin lỗi và từ chối kéo Ô-sê-ki đi tiếp. Nhưng rồi khi nhận ra những bất ổn mà người khách nữ có thể gặp phải ở một nơi vắng vẻ trong đêm tối, anh ta lại tiếp tục mời khách lên xe. – Dưới ánh trăng, qua dáng vẻ và giọng nói của phu xe, Ô-sê-ki sửng sốt nhận ra đó là Ku-sa-ka Rô-ku-nô-su-kê, người mà nàng từng gắn bó, yêu thương và khao khát được làm vợ. Rô-ku-nô-su-kê cũng sửng sốt không kém và tự thấy rất xấu hổ về cách hành xử cũng như bộ dạng khốn khổ của mình. – Trên đoạn đường còn lại, họ đi bộ và trò chuyện cùng nhau. Qua đó, Ô-sê-ki hiểu được tình cảnh sa sút, oái oăm của Rô-ku-nô-su-kê. Cũng có lúc Ô-sê-ki muốn cho anh biết về cuộc sống không hạnh phúc của mình, nhưng lại thôi. Tuy vậy, nàng tỏ ra hết sức cảm thông với tình cảnh khốn khó và nỗi buồn của anh. – Trước lúc chia tay, Ô-sê-ki gửi biếu Rô-ku-nô-su-kê một ít tiền. Rô-ku-nô-su-kê hiểu và trân trọng tấm lòng nàng. Rồi họ chia tay nhưng có lẽ “cả hai đều nghĩ về nhau và biết rằng họ được chia sẻ nỗi buồn trong đời”. Câu 2: Qua văn bản, bạn nhận thấy thân phận của Ô-sê-ki và Rô-ku-nô-su-kê có gì giống và khác nhau? Dựa vào đâu bạn cảm nhận như vậy? – Điểm giống nhau: + Có chung một kí ức với những kỉ niệm thơ mộng, đáng nhớ. + Đều nuôi dưỡng, giữ gìn trong lòng những tình cảm và giấc mộng yêu thương thầm kín. + Đều phải kết hôn với người mình không yêu từ áp lực của gia đình hoặc hoàn cảnh khách quan. + Đều mang nặng nỗi buồn về một tình yêu dang dở, hiện tại không như ý;… – Điểm khác nhau: + Ô-sê-ki quyết định kết hôn vì muốn bảo vệ lợi ích của người thân, gia đình, sẵn sàng hi sinh hạnh phúc của chính mình. Và lặng lẽ chịu đựng một mình, không nỡ và cũng không có cơ hội chia sẻ với ai. + Rô-ku-nô-su-kê, kết hôn vội vã vì nghe theo lời khuyên bảo, thúc giục của người thân. Cuối cùng lại có nhiều phản ứng tiêu cực, sa vào cảnh chơi bời dẫn đến sa sút, nghèo khốn, gia đình li tán. * Cơ sở cảm nhận: - Qua lời đối thoại của Rô-ku-nô-su-kê. - Lời đối thoại và độc thoại nội tâm của Ô-sê-ki. - Lời kể, bình luận, biểu cảm của người kể chuyện. Câu 3: Bạn nhận xét gì về tính cách của Ô-se-ki và Rô-ku-nô-su-kê? – Tính cách của nhân vật Ô-sê-ki: + Bề ngoài: lặng lẽ, cam phận . + Nội tâm: luôn trĩu nặng nỗi buồn; hiểu rõ bổn phận, hành xử đúng mực, trân quý tình yêu; nhạy cảm, vị tha, dễ cảm thông chia sẻ tình cảnh bất hạnh, nỗi buồn của người khác, nhưng cũng biết làm chủ hành vi và giới hạn cảm xúc của mình. à Nhận xét: Ô-sê-ki vừa đáng trân trọng, vừa đáng thương. – Tính cách của nhân vật Rô-ku-nô-su-kê: + Xuất thân: khá giả, có tình yêu trong sáng nhưng yếu đuối khi để mất tình yêu, địa vị của mình, càng về sau càng sa sút. + “không giống với người xấu”, nhưng sống buông thả, dễ sa ngã. à Nhận xét: Rô-ku-nô-su-kê vừa đáng thương, vừa đáng trách. Câu 4: Theo bạn, văn bản trên chủ yếu được sáng tác theo phong cách nào? Hãy chỉ ra một số biểu hiện của phong cách đó. - Phong cách sáng tác: chuyển từ trào lưu lãng mạn sang hiện thực - Biểu hiện: VB có sự đan xen giữa các yếu tố của phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn. Câu 5: Nhận xét về giá trị nhận thức và thẩm mĩ gợi ra từ văn bản. – Giá trị nhận thức: + VB giúp bạn đọc hiểu về bộ mặt xã hội, gia đình đương thời, các nhân vật và số phận, tính cách của họ trong bối cảnh ấy. + Nhận thức về lẽ phải, điều tốt, xấu, cách hành xử phù hợp trong đời sống;… – Giá trị giáo dục: AVB đánh thức lòng nhân ái, cảm thông với số phận, cảm xúc,… của con người. – Giá trị thẩm mĩ: VB mang đến cho người đọc những rung động, tình cảm phù hợp trước cái đẹp trong cách hành xử, suy nghĩ của con người và cái đẹp của một truyện ngắn. |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: HS tìm đọc một số tác phẩm cùng thể loại . b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ HS tìm đọc một số tác phẩm cùng thể loại . Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Một số truyện ngắn cùng thề loại: 1/ Tắt đèn – Ngô Tất Tố. 2/ Chữ người từ tù – Nguyễn Tuân. 3/ Làng – Kim Lân …… |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu hoạt động: HS nắm rõ đặc điểm cơ bản của phong cách hiện thực và lãng mạn qua các tác phẩm văn học b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Tìm hiểu những tác phẩm ở phần luyện tập được sáng tác theo phong cách nào? Lí giải? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | HS LÀM Ở NHÀ |
TIẾT 5. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
LỖI CÂU MƠ HỒ
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù - Học sinh
Nhận biết được lỗi câu mơ hồ và đề xuất được cách sửa phù hợp.
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Năng lực giao tiếp và hợp tác.
3. Về phẩm chất: Trân trọng và yêu sự trong sáng của tiếng Việt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bạn hiểu câu “Tôi vừa gửi những trao đổi về bộ phim của anh ấy đến toà soạn.” như thế nào? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Hiện tượng này là biểu hiện của câu mơ hồ. Vậy câu mơ hồ là gi? |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Bước đầu nhận biết được lỗi câu mơ hồ và các cách sửa tương ứng. b. Nội dung thực hiện: Học sinh hoàn thiện bài tập thực hành tiếng việt. |
B1. Giao nhiệm vụ học tập HS đọc và tóm tắt nội dung Lỗi câu mơ hồ và cách sửa ở phần Tri thức Ngữ văn (SGK, tr. 30, 31) (HS có thể dùng sơ đồ tư duy). B2. Thực hiện nhiệm vụ B3. Báo cáo, thảo luận B4. Kết luận, nhận định | I/ Lý thuyết 1/ Câu mơ hồ: a/ Khái niệm: Là loại câu không ro ràng về nghĩa b/ Các dạng câu mơ hồ: - Mơ hồ từ vựng. à Cách sửa: thêm hoặc thay thế từ ngữ để câu rõ nghĩa. - Mơ hồ cấu trúc. à Cách sửa: Thêm từ ngữ, điều chỉnh trật tự từ ngữ cho phù hợp. - Mơ hồ logic. à Cách sửa: thêm từ ngữ để câu rõ nghĩa |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ để hoàn thành bài tập trong SGK. b. Nội dung thực hiện : HS vận dụng kiến thức đã học hoàn thành bài tập. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 2 HS thực hiện các bài tập 1, 2, 3, 4 (SGK, tr. 48, 49) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Tham khảo bài giải ở phụ lục |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ: Tìm một số câu mơ hồ trong thực tế giao tiếp và đề ra cách sửa. b. Nội dung thực hiện: HS trao đổi và thực hiện với các bạn trong nhóm |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ HS: Tìm một số câu mơ hồ trong thực tế giao tiếp và đề ra cách sửa. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Bài làm của học sinh |
Phụ lục. Giải bài tập
II/ Bài tập
Bài tập 1:
a. Ba cô gái sống gần nhà tôi vừa trúng số tối qua.
- Phân tích lỗi:
Hiện tượng đồng âm (ba1 – “cha” và ba2 – “số ba (3)”) .
à Câu mơ hồ về nghĩa. à Loại câu mơ hồ từ vựng.
- Cách sửa: Thêm từ ngữ để câu rõ nghĩa
à Ba của cô gái sống gần nhà tôi vừa trúng số tối qua.
Hay : Cả ba cô gái sống gần nhà tôi vừa trúng số tối qua.
b. Chị ấy đã gặp con.
- Phân tích lỗi:
+ Hiện tượng đa nghĩa: từ con
* Cách hiểu 1: người thuộc thế hệ sau trong quan hệ với người trực tiếp sinh ra (“chị ấy”) à “con của chị ấy”.
* Cách hiểu 2: từ “con” dùng để xưng hô khi giao tiếp với người trực tiếp sinh ra mình là “cha/ mẹ”, trường hợp này được hiểu là “con” đang thông báo với “cha/ mẹ” về việc chị ấy đã gặp mình)
à Câu mơ hồ về nghĩa à Loại câu mơ hồ từ vựng.
- Cách sửa: Thêm/ thay thế từ ngữ để câu rõ nghĩa.
à Chị ấy đã gặp con của mình.
Hay: Mẹ ơi, chị ấy đã gặp con.
c. Cả nhà hát say sưa theo tiếng đàn vĩ cầm.
- Phân tích lỗi:
+ hát có thể là thành phần phụ bổ nghĩa cho từ nhà, làm thành từ nhà hát (công trình kiến trúc chuyên dùng làm nơi trình diễn các tiết mục nghệ thuật sân khấu cho công chúng xem).
+ hát có thể được hiểu là thành phần chính của cụm động từ “hát say sưa theo tiếng đàn vĩ cầm”.
à Mơ hồ về nghĩa cho câu. à Loại câu mơ hồ cấu trúc.
- Cách sửa: Thêm từ ngữ cho câu rõ nghĩa hơn
à Cả nhà hát đang say sưa theo tiếng đàn vĩ cầm.
Hay: Cả nhà đang hát say sưa theo tiếng đàn vĩ cầm.
d. Nó khoe với tôi chiếc xe đạp mới mua hôm qua.
- Phân tích lỗi:
+ mới : tính từ, bổ nghĩa cho danh từ xe đạp.
+ mới : phụ từ, bổ sung ý nghĩa về thời gian cho động từ mua.
à Sự mơ hồ về nghĩa cho câu. à Loại câu mơ hồ cấu trúc.
- Cách sửa: Thêm từ ngữ, điều chỉnh trật tự từ ngữ cho câu rõ nghĩa hơn.
à Nó khoe với tôi chiếc xe đạp mới mà nó mua hôm qua.
Hay: Nó khoe với tôi chiếc xe đạp mà nó mới mua hôm qua
Hay: Hôm qua, nó khoe với tôi chiếc xe đạp mới mua,…
đ. Tuần trước, tôi nhìn thấy anh ấy trên đường đến thư viện.
- Phân tích lỗi:
+ Không rõ là “tôi nhìn thấy anh ấy trên đường tôi đến thư viện”
+ Hay là “tôi nhìn thấy anh ấy trên đường anh ấy đến thư viện”.
à Đây là lỗi câu mơ hồ logic.
- Cách sửa: Thêm từ ngữ để câu rõ nghĩa.
à Tôi nhìn thấy anh ấy trên đường tôi đến thư viện.
Hay: Tôi nhìn thấy anh ấy trên đường anh ấy đến thư viện.
e. Hôm qua, tôi rất bất ngờ về món quà của cô ấy.
- Phân tích lỗi:
+ Có thể hiểu món quà ấy là của cô ấy, cô ấy là người nhận quà.
+ Cũng có thể hiểu món quà ấy là của cô ấy tặng cho “tôi”.
à Đây là lỗi câu mơ hồ logic.
- Cách sửa: Thay đổi một số từ ngữ để câu rõ nghĩa.
à Hôm qua, tôi rất bất ngờ về món quà cô ấy tặng tôi.
Hay: Hôm qua, tôi rất bất ngờ về món quà cô ấy được tặng.
Bài tập 2:
- Điểm chung về lỗi câu mơ hồ:
- Trường hợp a và b đều là những câu mơ hồ từ vựng.
- Nguyên nhân: do hiện tượng đồng âm của một số từ ngữ trong câu.
VD : a. Đây là phương thuốc độc nhất trên đời.
à độc trong kết hợp độc nhất có thể được hiểu theo hai nghĩa:
1) Có tác dụng làm hại sức khoẻ hoặc làm cho chết.
2) Chỉ có một mà thôi.
b. Cây khế đầu hè đã chết rồi.
à hè trong kết hợp đầu hè có thể được hiểu theo hai nghĩa.
1) mùa hạ.
2) dải nền ở trước hoặc quanh nhà.
- Cách sửa: Thêm hoặc thay từ ngữ cho câu rõ nghĩa hơn:
a. Đây là phương thuốc duy nhất trên đời.
Hay: Đây là phương thuốc độc hại nhất trên đời.
b. Cây khế đầu mùa hè đã chết rồi.
Hay: Cây khế đầu hè nhà mình đã chết rồi.
Bài tập 3: HS tự thực hiện.
Bài tập 4:
a. Dòng thơ Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều có thể được hiểu là:
– Cách 1: “Không có cả tiếng làng xa vãn chợ chiều”.
+ Từ đâu: từ phủ định (không hề có, không hề xảy ra). Ngay cả chút âm thanh ít ỏi của tiếng chợ chiều đã vãn ở làng xa cũng không tồn tại trong không gian ấy. à Tô đậm sự vắng vẻ, tĩnh lặng đến buồn bã của không gian.
– Cách 2: “Ở đâu đó có tiếng làng xa vãn chợ chiều”.
+ Từ đâu: đại từ phiếm định. Không gian xung quanh vắng vẻ đến mức âm thanh ít ỏi của tiếng chợ chiều đã vãn ở làng xa cũng có thể nghe được. àThủ pháp quen thuộc của thơ ca truyền thống: lấy cái động để tả cái tĩnh. Từ phiếm định đâu giúp người đọc hình dung được nỗi khao khát được giao hoà của chủ thể trữ tình qua cái quay quắt tìm kiếm khắp không gian chút dấu hiệu cuộc sống sinh hoạt của con người dù bốn bề vắng vẻ, tĩnh lặng đến khôn cùng.
b. Đây không phải là lỗi câu mơ hồ mà là biểu hiện của tính đa nghĩa trong ngôn ngữ văn học. Đoạn trích trong bài tập là một khổ thơ của VB Tràng giang (Huy Cận). Vì vậy, việc dòng thơ Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều có thể được hiểu theo nhiều cách là biểu hiện của tính đa nghĩa. Chính đặc điểm ấy giúp người đọc phát huy sự liên tưởng, tưởng tượng nhiều hơn trong khi đọc, đồng thời tạo nên một vẻ đẹp riêng của VB văn học.
********************************************************************************
TIẾT 6. ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI
LÁ DIÊU BÔNG
(Hoàng Cầm)
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù - Học sinh:
– Nhận biết được một số nội dung chính của VB.
– Liên hệ, kết nối với VB Lão Hạc, Hai đứa trẻ để hiểu hơn về chủ điểm Những ô cửa nhìn ra cuộc sống.
2. Về năng lực chung: phát triển tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chiếu video về bài hát “Lá diêu bông” – nhạc sĩ Trần Tiến . ❖ Link: https://www.youtube.com/watch?v=BbKCR8Cvn3A |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi: Cảm xúc của con khi theo dõi video? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | GV dẫn dắt vào bài học: |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI ❖ a. Mục tiêu hoạt động - Học sinh: Phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong VB b. Nội dung thực hiện: Giáo viên chia nhóm, HS thảo luận và tìm hiểu về văn bản |
B1. Giao nhiệm vụ học tập (1) Cá nhân HS đọc chú thích về tác giả Hoàng Cầm và một số nét khái quát về bài thơ Lá Diêu bông ở phần chú thích (SGK, tr. 47). (2) Nhóm 4 HS đọc kĩ VB, suy ngẫm và phản hồi về VB bằng cách trả lời câu hỏi 1, 2, 3 (SGK, tr. 48). Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định 1. Hình ảnh lá diêu bông - Lá diêu bông là một loại lá không hề tồn tại trên thế gian, hình tượng lá diêu bông tượng trưng cho cái đẹp tiêu biểu của tình yêu đơn phương. - Tác giả Hoàng Cầm khi viết bài thơ này với mong muốn diễn tả được một cách chân thật nhất về mối tình tuổi thơ của một người con trai ít tuổi hơn dành cho một người chị gần nhà đã từng chơi chung với mình ở thủa nhỏ. | I/ Tìm hiểu chung 1/ Tác giả: Hoàng Cầm 2/ Tác phẩm : Lá Diêu bông - Thể loại: thơ tự do. - Xuất xứ + Trích trong 99 tình khúc, NXB Văn học, Hà Nội. - Nội dung: Thể hiện nỗi khát khao không được thỏa mãn về một tình yêu đích thực - Nghệ thuật: + Thể thơ tự do, mang âm hưởng dân ca Quan họ + Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, tự nhiên như lời kể chuyện. II/ Đọc văn bản Câu 1: Những hình ảnh trong hai đoạn thơ đầu cho bạn biết điều gì về tâm tư của người chị và cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với chị? Hai đoạn thơ đầu có: – Những hình ảnh (váy Đình Bảng, đồng chiều, cuống rạ, chị thẩn thơ đi tìm, lá Diêu Bông,…) và những từ ngữ chỉ trạng thái (thẩn thơ, chau mày) của “chị” cho thấy tâm tư khao khát tìm kiếm tình yêu, hạnh phúc của người chị. – Những hình ảnh này hiện lên qua đôi mắt của chủ thể trữ tình “em”, cho ta thấy được cái nhìn chăm chú, dõi theo không rời của chủ thể trữ tình đối với “chị” à Thể hiện tình cảm ngây thơ trong sáng của một cậu bé mới lớn đối với người chị duyên dáng vùng Kinh Bắc quê nhà. Vì câu nói bâng quơ của “chị” mà “em” đã mải miết kiếm tìm chiếc lá Diêu Bông – một chiếc lá không có thực. Chị đố lá để tìm kiếm tình yêu, còn em tìm lá cũng là để theo đuổi tình yêu. Câu 2: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong bốn đoạn thơ tiếp theo. Liệt kê những hình ảnh, chi tiết đáng chú ý trong bốn đoạn thơ này và nhận xét về sự khác biệt trong phản ứng và cảm xúc của người chị qua các đoạn thơ. – Biện pháp tu từ điệp cấu trúc và những hình ảnh, chi tiết đáng chú ý trong bốn đoạn thơ tiếp theo: + Phép điệp cấu trúc “… Em tìm thấy lá” kết hợp với sự liệt kê hàng loạt mốc thời gian cho thấy tuy thời gian thay đổi nhưng hành động không thay đổi à Đó là hành trình kiên trì, nhẫn nại theo đuổi tình yêu và hạnh phúc của chủ thể trữ tình, mặc dù chỉ là một hi vọng mong manh. + Phép điệp cấu trúc Chị + “chau mày”/ “lắc đầu…”: chủ thể không thay đổi nhưng hành động thay đổi, cho thấy những phản ứng của “chị” tăng tiến dần, ban đầu là từ chối chiếc lá của em (chau mày đâu phải lá Diêu Bông), sau đó từ chối trả lời (lắc đầu trông nắng vãn bên sông), từ chối cả câu đố năm nào (cười xe chỉ ấm trôn kim) và cuối cùng từ chối cả tiếp xúc với chủ thể trữ tình (xoè tay phủ mặt Chị không nhìn). – Nhận xét về sự khác biệt trong phản ứng và cảm xúc của người chị qua các đoạn thơ: Khác với hành trình kiên trì đi tìm kiếm tình yêu, hạnh phúc của “em”, những lần phản ứng của “chị” là rất khác nhau, hé mở những thái độ, cảm xúc khác nhau và cũng gợi lên nhiều cách hiểu. Tuỳ góc nhìn, HS có thể hiểu và giải thích các phản ứng của chị theo nhiều cách, chẳng hạn: + (1): “Chị” chỉ nói đùa (vì biết rằng câu đố mình đưa ra là “bất khả giải”), nhưng “em” lại tin là thật, luôn hi vọng có được tình yêu và không ngừng ra đi tìm kiếm ảo ảnh, ảo vọng. + (2): Cả chị và em đều mong tìm được lá Diêu Bông, nhưng mỗi người hình dung về nó theo cách riêng và những chiếc lá em mang về đều không thoả được ước mong của chị. + (3): Như cách hiểu (2) và thêm: vì những một lí do nào đó (sự sắp đặt của cha mẹ, sự đưa đẩy của số phận,…), đã đến lúc chị buộc phải đi lấy chồng, không thể trông chờ em mải mê đi tìm lá. + ... Nếu theo cách hiểu (2) – (3), phản ứng của chị sau mỗi lần em “tìm thấy lá” có thể hiểu: Lần thứ nhất, “chị chau mày” phủ nhận “đâu phải lá Diêu Bông”, phải chăng bởi chiếc lá em mang về quá sớm và không giống với hình dung của chị về nó? Lần thứ hai, “chị lắc đầu …”, lá tìm về vẫn chưa đúng, song có thể chưa hết hẳn hi vọng, phải chăng lòng chị vẫn khắc khoải mong chờ qua cái nhìn xa xăm “trông nắng vãn bên sông”? Lần thứ ba, “chị cười xe chỉ ấm trôn kim …” chắc vì bởi lí do nào đó, đã đến lúc chị buộc phải đi lấy chồng, không thể trông chờ em mải mê đi tìm lá? Lần thứ tư, “xoè tay phủ mặt … chị không nhìn”, phải chăng là bởi, giờ đây chiếc lá em tìm về dù đúng, dù sai thì cũng đã quá muộn. “Chị không nhìn” bởi không còn dám mơ tưởng đến điều gì khác nữa hay chị đã hiểu rằng trong thực tế, cả tình yêu lẫn hạnh phúc không hẳn giống với tưởng tượng và ước mơ, đều có giới hạn và bất toàn? à Có thể có nhiều cách hiểu. Tuy nhiên có thể khẳng định những cung bậc cảm xúc khác nhau của “chị” và hành trình tìm kiếm tình yêu của “em” đã được Hoàng Cầm thể hiện tinh tế, khéo léo, bằng cách đặt “chị” và “em” vào các tình huống, cảnh ngộ giao tiếp, bày tỏ thái độ, cảm xúc khác nhau, từ đó để cho các hành vi, ngôn ngữ tự cất lên tiếng nói. Nhờ vậy, các đoạn thơ giàu tính gợi mở, đa nghĩa, không dễ nắm bắt. Câu 3: heo bạn, hình ảnh lá diêu bông biểu trưng cho điều gì? Lá diêu bông vốn không có thực, không có tên trong từ điển sinh học; tuy nhiên trong bài thơ này, hình ảnh ấy là một sáng tạo của Hoàng Cầm, một biểu tượng quan trọng trong bài thơ. à Đó là hình ảnh gắn kết mọi sự việc, mọi mối quan hệ, mọi nhân vật vào một câu chuyện và là một biểu tượng đa nghĩa. Có thể hiểu lá diêu bông tượng trưng cho một tình yêu và hạnh phúc lí tưởng mà cả “chị” và “em” đều khát khao tìm kiếm. Khi đối mặt với hiện thực phũ phàng của tuổi trưởng thành và của đời sống hôn nhân, “chị” dần tan vỡ và buông bỏ ảo vọng về tình yêu lí tưởng đó, trong khi chủ thể trữ tình “em” từ chối buông bỏ và dùng cả cuộc đời để tiếp tục bảo vệ tình yêu này, dù có thể không phải dành cho “chị” nữa. à Hành trình đi tìm chiếc lá là hành trình người em tìm kiếm không chỉ tình yêu mà còn là bản ngã của chính mình và với người chị, thông qua người em, cũng là hành trình cô trưởng thành và hiểu thêm những ý nghĩa về tình yêu, về cuộc đời, về sự bất toàn của đời sống. Câu 4: Điều bạn ấn tượng nhất về bài thơ là gì? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp. HS có thể tự do trình bày ấn tượng của mình về bài thơ (có thể liên quan đến nội dung, hình thức hay chủ đề của bài thơ) miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục, dựa trên kết quả đọc hiểu VB của chính các em. |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: b. Nội dung thực hiện : |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập : Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh liên hệ chia sẻ về vấn đề giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên, đất trời b. Nội dung thực hiện: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về vai trò của ước mơ trong cuộc sống con người. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Vận dụng được kiến thức về nội dung các VB thuộc chủ điểm Những ô cửa nhìn ra cuộc sống để viết một đoạn văn và tránh được lỗi câu mơ hồ khi viết. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | * GỢI Ý: Theo anh/ chị, ước mơ có vai trò gì trong cuộc sống con người? Trong những vai trò ấy, nếu được chọn để chia sẻ về một hoặc hai vai trò quan trọng nhất thì anh/ chị sẽ chọn vai trò nào? Vì sao? |
TIẾT 7. VIẾT
VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TUỔI TRẺ
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù - Học sinh:
– Biết viết VB đúng quy trình, bảo đảm các bước đã được hình thành và rèn luyện ở các lớp trước.
– Viết được VB nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ.
2. Về năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học thông qua việc tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình HT.
3. Về phẩm chất: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong HT.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS xem video và đặt câu hỏi: Theo em tuổi trẻ là gì? Tuổi trẻ có nên sống hết mình vì đam mê không? https://www.youtube.com/watch?v=ghUh0NPHXy8 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Tuổi trẻ là một quãng thời gian vô cùng quý giá trong cuộc đời mỗi con người. Tuổi trẻ con người có đam mê có sự can đảm để làm những điều mà mình muốn. Vì thế có ai đó đã nói rằng “Tuổi trẻ là một cơn mưa rào mà dù có bị cảm lạnh cũng muốn được tắm mưa một lần”. Vậy mối quan hệ giữa tuổi trẻ và ước mơ hoài bão là gì thì hãy cùng tìm hiểu bài viết bài văn nghị luận về một vấn đề của tuổi trẻ . |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh ❖ Bước đầu nhận biết được khái niệm, yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ.Học sinh phân tích được bài viết tham khảo b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Nhóm 2 HS đọc khung Tri thức về kiểu bài (SGK, tr. 55, 56) và thực hiện các nhiệm vụ: – Xác định những thông tin cơ bản liên quan đến khái niệm, yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ. – Hãy nêu ít nhất một điều bạn chưa rõ về những thông tin trên (nếu có). B2. Thực hiện nhiệm vụ HS trả lời câu hỏi HS rút ra được các bước thực hiện kiểu bài thuyết minh có kết hợp với các phương thức biểu đạt khác B3. Báo cáo, thảo luận HS chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm B4. Kết luận, nhận định | I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong bài tham khảo Câu 1: Bố cục của bài viết: Bố cục | Nội dung tóm tắt | Mở bài | Giới thiệu vấn đề cần bàn luận (Trách nhiệm của những người trẻ tuổi đối với đất nước) | Thân bài | . Giải thích khái niệm trách nhiệm đối với đất nước 2. Bàn luận – Luận điểm: Trách nhiệm với Tổ quốc được đặt ra với những người trẻ tuổi vì họ giữ vai trò quan trọng đối với đất nước. + Lí lẽ 1: Họ đang ở độ tuổi trưởng thành, mang bao nhiệt huyết, ước mơ, lí tưởng, khát vọng khám phá và cống hiến; được trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, sức khoẻ để thực hiện hoài bão, làm chủ xã hội tương lai; + Lí lẽ 2: Họ nhanh nhạy, linh hoạt, dễ dàng thích nghi, bắt kịp với xu thế phát triển về khoa học công nghệ, kĩ thuật của thế giới. + Bằng chứng 1: Lịch sử dân tộc ghi nhận đã có không ít những lớp thanh niên dũng cảm dấn thân, hiến dâng tuổi xuân cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước trên tất cả các lĩnh vực. + Bằng chứng 2: Khi đất nước chuyển sang giai đoạn hội nhập với thế giới, một thế hệ trẻ lớn lên trong sự đủ đầy về vật chất đã nhanh chóng tiếp cận với khoa học, công nghệ và thông tin, tự tin trở thành những công dân toàn cầu và dù ở đâu họ cũng sẵn lòng cống hiến, đóng góp những ý tưởng khởi nghiệp táo bạo để phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 3. Phê phán biểu hiện tiêu cực của vấn đề và trao đổi với ý kiến khác 4. Đề xuất phương hướng hành động | Kết bài | Khẳng định lại vấn đề và tóm tắt phương hướng hành động. |
Câu 2: Nhận xét về hệ thống luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong bài viết: – Luận điểm: rõ ràng, cụ thể. – Lí lẽ, bằng chứng: phong phú, thuyết phục, cụ thể, tiêu biểu, đáng tin cậy; có trích dẫn danh ngôn để tăng sức thuyết phục. Câu 3: HS trình bày một số kinh nghiệm cụ thể tùy theo hiểu biết nền, chẳng hạn: – Dẫn ra một câu hỏi, ý kiến thể hiện sự băn khoăn, hoài nghi của người đọc về tính đúng đắn của vấn đề bàn luận trong cuộc sống hôm nay để trao đổi. – Dẫn ra những bằng chứng cụ thể, tiêu biểu để tạo sức thuyết phục. Câu 4: Bài viết trên rất mạch lạc vì: – Về nội dung: Toàn bộ hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng đều hướng đến việc bày tỏ và làm rõ quan điểm của người viết về vấn đề trách nhiệm của những người trẻ tuổi với Tổ quốc. – Về hình thức: Bài viết sử dụng một số phương thức và phương tiện liên kết để tạo sự mạch lạc cho bài viết như: phép nối (ngoài ra, hơn nữa, do đó, tuy nhiên,…), phép thế (họ, đó, vậy, lớp thanh niên, chàng trai, cô gái,…),… |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: – Xác định được đề tài, đối tượng, mục đích của bài viết. – Thu thập được tư liệu cho bài viết. – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Nhóm 4 – 6 HS thực hiện những nhiệm vụ sau: PHIẾU CHUẨN BỊ VIẾT (1) Đọc đề bài (SGK, tr. 59), xác định đề tài, mục đích, người đọc và cách thức thực hiện bài viết bằng cách trả lời các câu hỏi sau: – Bạn sẽ chọn nghị luận về đề tài gì? .............................................................................. – Vì sao bạn lại chọn đề tài ấy? Đề tài ấy có khơi gợi được sự hứng thú, quan tâm của người đọc không? Vì sao? ................................................................................... – Bạn sẽ viết bài văn này cho ai đọc, nhằm mục đích gì? .............................................. – Với đối tượng và mục đích ấy, bạn nên chọn cách viết như thế nào cho hiệu quả? ........................................................................... (2) Thu thập tư liệu cho bài viết theo những gợi ý sau: – Bạn tìm tư liệu, ý tưởng cho bài viết xoay quanh những nội dung nào? ................................................................................... – Bạn tìm loại tư liệu gì? Ở đâu? ................................................................................... – Kết quả thu thập tư liệu của bạn: STT | Tên tư liệu | Loại tư liệu | Nguồn | Cơ sở đánh giá độ tin cậy | Thông tin của tư liệu cần cho bài văn thuyết minh | 1 | ... | ... | ... | ... | ... | 2 | ... | ... | ... | ... | ... | 3 | ... | ... | ... | ... | ... |
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Xác định được các ý cần cho bài viết, lập được dàn ý, viết được bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ. b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập – Trên lớp: Nhóm 4 – 6 HS thực hiện những nhiệm vụ sau: (1) Tìm ý: Đọc nội dung hướng dẫn mục Tìm ý trong phần Thực hành viết theo quy trình (SGK, tr. 60) và xác định các ý cần tìm dựa trên những câu hỏi gợi ý sau: + Vấn đề xã hội có liên quan đến tuổi trẻ mà tôi quan tâm là gì? Những nội dung/ khái niệm nào cần được giải thích? + Quan điểm, ý kiến của tôi về đề tài này là gì? + Tôi nên sử dụng những lí lẽ và bằng chứng gì để làm sáng tỏ luận điểm? + Có (những) biểu hiện tiêu cực hay ý kiến trái chiều nào về đề tài mà tôi đang quan tâm? Quan điểm của tôi về (những) biểu hiện/ ý kiến đó là gì? Tôi sẽ trao đổi như thế nào với (những) biểu hiện/ ý kiến ấy? + Tôi thay đổi nhận thức và hành động của bản thân như thế nào sau khi suy ngẫm, trao đổi cụ thể, toàn diện về vấn đề? (2) Lập dàn ý: Thực hiện theo hướng dẫn trong SGK, tr. 60, có thể dựa vào mẫu sau: Các phần | Nội dung chi tiết | Mở bài | – Giới thiệu vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ cần bàn luận: .......................... – Trình bày khái quát quan điểm của người viết về vấn đề bàn luận: ........... ...................................................................................................................... | Thân bài | – Giải thích vấn đề cần bàn luận: .................................................................. – Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ cho quan điểm của ngườiviết: ..................................................................................................... ..................................................................................................................... ...................................................................................................................... – Trao đổi với các ý kiến khác về vấn đề (nếu có): ....................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... – Đề xuất giải pháp phù hợp để thực hiện/ giải quyết vấn đề ...................... ...................................................................................................................... | Kết bài | – Khẳng định lại quan điểm của người viết về vấn đề: ................................ ...................................................................................................................... – Đề xuất tóm tắt giải pháp hoặc bài học phù hợp: ....................................... ..................................................................................................................... |
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh nộp bài Bước 4. Kết luận, nhận định GV đánh giá dàn ý của HS hoặc hướng dẫn HS đánh giá theo các tiêu chí sau: Tiêu chí đánh giá dàn ý | Đạt | Chưa đạt | Đảm bảo đầy đủ các ý theo yêu cầu của kiểu bài | | | Sắp xếp các ý theo trật tự hợp lí | | | Trình bày dàn ý ngắn gọn, bằng từ/ cụm từ | | |
|
TIẾT 8. NÓI VÀ NGHE
NÓI: GIỚI THIỆU MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC HOẶC MỘT TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT THEO LỰA CHỌN CÁ NHÂN
NGHE: NẮM BẮT NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH VÀ QUAN ĐIỂM CỦA NGƯỜI NÓI; NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, ĐẶT CÂU HỎI VỀ BÀI THUYẾT TRÌNH
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù
- Biết thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước.
- Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình; nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
2. Về năng lực chung: HS phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Yêu nước, trung thực trong học tập và nghiên cứu.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Nhiệm vụ 1: Nhóm 4 HS thảo luận theo kĩ thuật khăn trải bàn: Hãy liệt kê một số cơ hội và thách thức đối với nước ta hiện nay. - Nhiệm vụ 2: HS đọc SGK, tr. 62 – 65 và trả lời câu hỏi: Trong bài học này, bạn sẽ thực hiện hoạt động gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | HS chia sẻ . - Cơ hội và thách thức: AI phát triển, công nghệ 4.0, chảy máu chất xám,... - Nhiệm vụ nói: Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước. - Nhiệm vụ nghe: Nghe, nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình; nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình. |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh - Trình bày được cách thức thực hiện kĩ năng nói và nghe của bài học. -Trình bày được cách thức đánh giá kĩ năng nói và nghe của bài học. - Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp. b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Nhóm 2 HS đọc nội dung hướng dẫn luyện tập kĩ năng nói và ghe (SGK, tr. 62 – 65), ghi tóm tắt những việc mà HS cho là ý nghĩa với bản thân khi thực hiện nhiệm vụ HT nói và nghe: Quy trình thực hiện | Trong vai trò người nói | Trong vai trò người nghe | Bước 1 | | | Bước 2 | | | Bước 3 | | |
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Quy trình thực hiện | Trong vai trò người nói | Trong vai trò người nghe | Bước 1: | Chuẩn bị nói - Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian - Tìm ý và lập dàn ý. -Luyện tập | Chuẩn bị nghe: - Tìm hiểu đề tài của buổi thuyết trình, xác định điều đã biết và muốn biết thêm. - Xác định những điều bạn đã biết về người thuyết trình và mong đợi ở họ. - Chuẩn bị giấy, bút để ghi chép. - Tìm vị trí thích hợp để theo dõi. | Bước 2 | Trình bày bài nói: - Bám sát dàn ý và đảm bảo kết cấu của bài thuyết trình - Dùng thẻ ghi chú tóm tắt thông tin dễ dễ theo dõi - Sử dụng hợp lí các phương tiện phi ngôn ngữ - Chú ý thời gian, tương tác tích cực với người nghe. | Nghe, nắm bắt nội dung, quan điểm của bài thuyết trình: - Nghe, nắm bắt nội dung, quan điểm của bài thuyết trình của người nói - Chú ý những dấu hiệu phi ngôn ngữ. - Ghi chép, tóm tắt, sắp xếp thông tin,.. | Bước 3 | Trao đổi, đánh giá - Nghiêm túc lắng nghe, cầu thị và ghi nhận góp ý. - Chờ đến lượt, trao đổi nhã nhặn, mạnh dạn bày tỏ quan điểm của mình, lịch sự, tộn trọng sự khác biệt. - Sử dụng bảng kiểm để đánh giá. | Trao đổi, nhận xét, đánh giá: - Đọc lại nội dung ghi chép. - Khi nhận xét, nên sử dụng kĩ thuật PMI (Plus, Minus, Interesting) để đánh giá nội dung và cách thức thuyết trình. - Trao đổi ngắn gọn, rõ ràng, tránh hỏi quá nhiều, dồn dập, chỉ trích gay gắt, tôn trọng quan điểm của người nói,.. - Sử dụng bảng kiểm kĩ năng nghe và nhận xét, đánh giá về bài thuyết trình. |
|
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Thực hiện được những việc cần chuẩn bị cho hoạt động nói và nghe. b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Nhóm 4HS thực hiện những nhiệm vụ sau: (1) Đóng vai người nói, thực hiện những việc ở Bước 1: Chuẩn bị nói theo hướng dẫn của SGK, tr. 62 – 63. (2) Đóng vai người nghe, thực hiện những việc ở Bước 1: Chuẩn bị nghe theo hướng dẫn của SGK, tr. 64 – 65. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS thực hành nói – nghe Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định | Bài chuẩn bị nói của học sinh. |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: - Thuyết trình được một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước - Nghe, nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình; nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình. b. Nội dung thực hiện: |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập (1) HS về nhà chọn một cơ hội và thách thức và thực hiện 1 postcard hoặc video ngắn 3-5 phút bày ý kiến, quan điểm của mình về vấn đề ấy. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định | GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS |
Phụ lục 1. Bảng kiểm kĩ năng nói
Nội dung kiểm tra | Đạt | Chưa đạt |
MỞ ĐẦU | Chào hỏi và tự giới thiệu | | |
Giới thiệu tên tác phẩm, thể loại, tác giả | | |
Nêu lí do chọn tác phẩm một cách thuyết phục và hấp dẫn. | | |
Nhận xét khái quát về tác phẩm | | |
NỘI DUNG TRÌNH BÀY | Giới thiệu đặc điểm, nội dung và hình thức của tác phẩm | | |
Giới thiệu chủ đề, thông điệp của tác phẩm | | |
Trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá về tác phẩm/ điều thích hoặc không thích về tác phẩm/ tình cảm, cảm xúc khi đọc, xem nghe tác phẩm | | |
Sắp xếp các ý hợp lí, logic | | |
KẾT THÚC | Tóm tắt được nội dung trình bày về tác phẩm | | |
Khuyến khích người nghe thưởng thức tác phẩm | | |
Nêu vấn đề trao đổi hoặc mời gọi sự phản hồi từ người nghe | | |
Cảm ơn và chào kết thúc | | |
KĨ NĂNG TRÌNH BÀY, TƯƠNG TÁC | Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, dễ hiểu | | |
Sử dụng hiệu quả các phương tiện phi ngôn ngữ | | |
Tương tác tích cực với người nghe | | |
Phản hồi thỏa đáng những ý kiến, quan điểm của người nghe | | |
Phụ lục 2. Bảng kiểm kĩ năng nghe
Nội dung kiểm tra | Đạt | Chưa đạt |
CHUẨN BỊ NGHE | Tìm hiểu thông tin về đề tài thuyết trình | | |
TRONG KHI NGHE | Quan sát gương mặt, thái độ, cử chỉ, ánh mắt, lắng nghe giọng điệu của người thuyết trình | | |
Ghi chép tóm tắt nội dung thuyết trình bằng các từ khóa, cụm từ, sơ đồ dàn ý. | | |
Đánh dấu những thông tin quan trọng | | |
Ghi chú những điểm mới mẻ, thú vị về nội dung và cách thức thuyết trình. | | |
Ghi lại những câu hỏi muốn trao đổi, tranh luận | | |
SAU KHI NGHE | Sử dụng kĩ thuật PMI để nhân xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của bài thuyết trình về nội dung, cách thức thuyết trình. | | |
Có thái độ lịch sự, tích cực khi trao đổi (biết chờ đến lượt mình, xác nhận quan điểm của người nói trước khi trao đổi tôn trọng quan điểm người nói. | | |
Trình bày rõ ràng, gãy gọn, mạch lạc vấn đề muốn trao đổi. | | |
TIẾT 10. ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Củng cố kiến thức đã học về văn bản Lão Hạc, Hai đứa trẻ, Lá diêu bông.
- Một số đặc điểm cơ bản của phong cách hiện thực; khái niệm về tính chỉnh thể của tác phẩm, sự kiện trong tác phẩm truyện; các giá trị của tác phẩm văn học.
- Cách đọc truyện mang đặc điểm của phong cách hiện thực và lãng mạn.
- Nhận biết được lỗi câu mơ hồ và đề xuất được cách sửa phù hợp.
2. Về năng lực: Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất:
Biết cảm thông với nỗi bất hạnh; trân trọng khát vọng, ước mơ đẹp đẽ của con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV cho HS điền bảng K – W – L nhắc lại những kiến thức đã học . |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV chiếu bảng Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | GV linh hoạt sử dụng phần trả lời của HS |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh v Ôn tập các văn bản truyện ngắn. v Thực hành Lỗi câu mơ hồ v Biết tạo lập văn bản viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ v Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân b. Nội dung thực hiện: Học sinh thảo luận nhóm – Làm phiếu bài tập – Thuyết trình tranh luận. |
I. Ôn tập văn bản đọc Lập bảng để tóm tắt, hệ thống những vấn đề như đề tài, câu chuyện, nhân vật trong hai truyện ngắn Lão Hạc, Hai đứa trẻ và tóm tắt tri thức về phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc nhóm nhỏ (4-6 HS) và thực hiện những yêu cầu sau: 1. Đọc lại văn bản Lão Hạc, Hai đứa trẻ và lập bảng trả lời. 2. Lập bảng tóm tắt tri thức về phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện câu hỏi 1 – 2 theo từng nhiệm vụ GV giao Bước 3. Báo cáo, thảo luận HS chia sẻ bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt những kiến thức cơ bản | Tham khảo phần giải bài tập ở phụ lục |
II. Ôn tập thực hành tiếng Việt Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thực hiện những yêu cầu sau: + Phân tích lỗi câu mơ hồ trong các trường hợp. + Nêu cách sửa. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Viết theo đề bài câu 5 Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản | Tham khảo phụ lục |
III. Kĩ năng viết văn bản nghị luận thuyết phục về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thực hiện những yêu cầu sau: + Chia sẻ ít nhất một kinh nghiệm hữu ích để tạo tính thuyết phục. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS lần lượt trình bày bài nói Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | - Đây là bài tập chia sẻ. - GV gợi ý cho HS chọn một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ. - Lưu ý: HS thoải mái chia sẻ kinh nghiệm mà theo bạn là hữu ích. |
IV. Thuyết trình về một vấn đề xã hội Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thực hiện những yêu cầu sau: + Khi thuyết trình về một vấn đề xã hội liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, bạn cần chú ý điều gì để thu hút sự quan tâm của người nghe? + Khi nghe một bài thuyết trình muốn nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình, bạn nên lưu ý điều gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS lần lượt trình bày bài nói Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Tham khảo bài tập phần phụ lục |
V. Liên hệ cuộc sống Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thực hiện những yêu cầu sau: + Bạn có suy nghĩ gì về những ô cửa nhìn ra cuộc sống mà các văn bản trong bài mang đến? + Bạn rút ra suy nghĩ gì về những liên hệ gì khi đối chiếu giữa tác phẩm văn học và cuộc sống xung quanh? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 4. Kết luận, nhận định | Gợi ý: - Những cuộc đời trong tác phẩm văn học giúp chúng ta hiểu thêm điều gì? Chúng ta có học hỏi được gì từ đó không? - Những liên hệ khi đối chiếu giữa tác phẩm văn học và cuộc sống xung quanh? |
Phụ lục 1. Đáp án bài tập
I. Ôn tập văn bản đọc
1. Lập bảng để tóm tắt, hệ thống những vấn đề như đề tài, câu chuyện, nhân vật trong hai truyện ngắn Lão Hạc, Hai đứa trẻ:
2. Lập bảng tóm tắt tri thức về phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn.
II. Ôn tập thực hành tiếng Việt
III. Kĩ năng viết văn bản nghị luận thuyết phục về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ.
IV. Thuyết trình về một vấn đề xã hội
Bài 3:
SÔNG NÚI LINH THIÊNG
(Truyện truyền kì, Văn tế) – 11 tiết
(Đọc và Thực hành tiếng Việt: 7,5 tiết; Viết: 2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết;
Ôn tập: 0,5 tiết)
DẠY ĐỌC
KẾ HOẠCH BÀI DẠY KĨ NĂNG ĐỌC TRUYỆN TRUYỀN KÌ VÀ VĂN TẾ
CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
VỊNH TẢN VIÊN SƠN (Đọc kết nối chủ điểm)
TRÊN ĐỈNH NON TẢN (Đọc mở rộng thể loại)
Thời gian thực hiện: 6,5 tiết
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY
Sau khi học xong bài học này, HS có thể:
1. Năng lực
1.1. Năng lực đặc thù
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố trong truyện truyền kì như: đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật,… đánh giá được vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong truyện cổ dân gian.
– Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; đánh giá được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung VB.
– Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ VB.
1.2. Năng lực chung
– Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết phối hợp với bạn cùng nhóm, thực hiện công việc nhóm nhỏ; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân.
– Năng lực sáng tạo: có những cảm nhận mới mẻ về VB.
2. Phẩm chất
Có ý thức tôn trọng sự thật và có niềm tin vào chân lí.
II. KIẾN THỨC
– Một số yếu tố trong truyện truyền kì; các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
– Một số đặc điểm của văn tế.
– Cách đọc truyện truyền kì.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– SGK, SGV.
– Một số tranh ảnh có liên quan đến bài học; máy chiếu (nếu có); giấy A0 để HS trình bày kết quả làm việc nhóm; PHT; sơ đồ, biểu bảng.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú về chủ đề HT Sông núi linh thiêng; xác định được tên chủ điểm, thể loại chính và nhiệm vụ HT về Đọc ở bài học này. b. Nội dung thực hiện: – Phần ghi chép của HS về tên chủ điểm của bài học, thể loại sẽ học. – Câu trả lời của HS về nhiệm vụ HT của phần Đọc. |
*Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập HS đọc lướt nội dung phần Đọc (SGK, tr. 67 – 92), xác định nội dung chủ điểm, thể loại chính và nhiệm vụ đọc. *Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ. *Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2 – 4 HS trình bày câu trả lời. HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). | |
*Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét câu trả lời của HS. GV nhắc lại tên chủ điểm Sông núi linh thiêng, thể loại chính truyện truyền kì (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên – Nguyễn Dữ, Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân). VB 2, 3: Vịnh Tản Viên sơn (Cao Bá Quát), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) là các VB kết nối chủ điểm. | |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 2.1. Hoạt động kích hoạt tri thức nền về truyện truyền kì a. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền về thể loại truyện truyền kì; b. Nội dung thực hiện: Nội dung đã điền của cột K và W trong phiếu KWL. |
*Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Nhóm 2 HS hoàn thành cột K và W của phiếu KWL sau: K (Những điều em đã biết về thể loại truyện truyền kì) | W (Những điều em muốn biết thêm về truyện truyền kì) | L (Những điều em đã học được về thể loại truyện truyền kì) | | | | Gơi ý: Các em nhớ lại kiến thức đã học ở Bài 4, lớp 9 để thực hiện. |
*Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ. *Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2 – 3 HS đại diện nhóm trình bày nội dung cột K và W của phiếu KWL. Nhóm HS khác bổ sung (nếu có). GV ghi chú tóm tắt nội dung trả lời của HS trên phiếu KWL chung của cả lớp (treo trên bảng hoặc chiếu trên màn hình). | |
*Bước 4: Kết luận, nhận định GV dựa trên cột K và W mà HS đã làm, xác định những vấn đề mà các em đã biết về thể loại truyện truyền kì; những vấn đề cần tìm hiểu thêm về thể loại này. | |
2.2. Hoạt động tìm hiểu tri thức đọc hiểu a. Mục tiêu: – Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền kì như: đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật; – Nhận biết được vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong truyện cổ dân gian, truyện hiện đại. b. Nội dung thực hiện: |
* Bước 1: Giao nhiệm vụ: Tìm đọc Tri thức về truyện truyền kì ở Bài 4, Ngữ văn 9 (bộ sách Chân trời sáng tạo), kết hợp với Tri thức Ngữ văn SGK, tr. 67 – 68. *Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: nhóm 2 HS cùng bàn thực hiện PHT số 1.(GV có thể giao bài tập này cho HS chuẩn bị trước ở nhà.) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 TÌM HIỂU YẾU TỐ KÌ ẢO TRONG TRUYỆN TRUYỀN KÌ 1. Củng cố kiến thức về yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì | Đề tài | | Không gian, thời gian | | Nhân vật | | Yếu tố kì ảo/ cốt truyện | | 2. Yếu tố kì ảo trong truyện | Tác dụng của yếu tố kì ảo | Truyện dân gian | Truyện truyền kì | Truyện hiện đại | Nét chung | | | | Nét riêng | | | |
*Bước 3: Báo cáo thảo luận: | |
*Bước 4: Kết luận, nhận định 1.GV nhận xét về thái độ HT của HS, có thể gợi nhắc lại kiến thức đã học về truyện truyền kì ở lớp 9. 2. GV lưu ý HS: – Trong truyện truyền kì, đằng sau những tình tiết kì ảo phi hiện thực, người đọc có thể nhận thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như những quan điểm và thái độ của tác giả đối với đời sống đương thời. – Truyện dân gian: Yếu tố kì ảo được sử dụng nhằm để thể hiện hiện quan niệm dân gian về thế giới siêu nhiên hoặc niềm tin vào công lí. GV có thể dẫn chứng một vài yếu tố kì ảo trong truyện thần thoại, sử thi,... để chứng minh. – Truyện hiện đại: các nhà văn sử dụng yếu tố kì ảo để thể hiện ý đồ nghệ thuật của mình. | Đề tài | Cuộc sống của con người trong mối liên hệ với quỷ thần và trong sự dịch chuyển từ cõi trần sang cõi khác. | Không gian, thời gian | – Thế giới con người và thế giới thánh thần, ma, quỷ có sự tương giao; không gian truyện truyền kì đầy tinh ki ảo – Có sự khác biệt về thời gian ở cõi trần với cõi âm ti, thuỷ phủ hoặc nơi thượng giới (biểu hiện qua nhịp độ nhanh, chậm của thời gian); con người có thể sống nhiều đời, nhiều cuộc đời hoặc sống nhờ các phép thuật kì ảo. | Nhân vật | Nhân vật có thể là con người hay thần linh, ma, quỷ,... Nếu nhân vật là con người, họ thường có nét đặc biệt nào đó; nếu nhân vật là thần linh, ma, quỷ, họ thường mang hình ảnh, tính cách của con người. | Yếu tố kì ảo/ cốt truyện | Truyện truyền kì thường sử dụng yếu tố kì ảo tạo nên những biến đổi bất ngờ và hợp lí hoá những điều ngẫu nhiên, bất bình thường trong cốt truyện. Cốt truyện sử dụng nhiều yếu tố kì ảo. |
|
Tiết:
Văn bản 1
CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
I. MỤC TIÊU
Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến VB trích, tạo sự liên hệ giữa trải nghiệm của bản thân với nội dung của VB. Bước đầu dự đoán được nội dung của VB.
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HOC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến VB trích, tạo sự liên hệ giữa trải nghiệm của bản thân với nội dung của VB. Bước đầu dự đoán được nội dung của VB. b. Nội dung hoạt động: Câu trả lời của HS. |
*Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Tìm một truyện kể dân gian có sử dụng yếu tố kì ảo, tóm tắt tác phẩm và cho biết tác dụng của yếu tố kì ảo trong tác phẩm. (GV có thể cho HS chuẩn bị câu hỏi này ở nhà, ở lớp: GV gợi ý HS tìm yếu tố kì ảo trong đoạn trích Thánh Gióng. *Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS ghi ý trả lời trên giấy, chuẩn bị câu trả lời miệng trước lớp. *Bước 3: Báo cáo thảo luận 2 – 4 HS trình bày ý kiến, HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). *Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét, tóm lược ý kiến của HS, nhấn mạnh vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện dân gian nói chung, truyện truyền kì nói riêng. | I. TRƯỚC KHI ĐỌC * Tóm tắt truyện Thánh Gióng: Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức nhưng mãi vẫn chưa có nổi một mụn con. Một hôm, bà lão đi ra đồng trông thấy một vết chân rất to liền đặt bàn chân mình lên ướm thử, không ngờ về nhà liền mang thai. Mười hai tháng sau, bà sinh ra được một cậu con trai. Cậu bé lên ba tuổi mà vẫn không biết nói biết cười. Lúc bấy giờ, giặc Ân đến xâm lược nước ta, nhà vua muốn tìm người tài đánh giặc cứu nước. Sứ giả đi đến làng Gióng thì kì lạ thay, cậu bé bỗng cất tiếng nói: “Mẹ mời sứ giả vào đây”. Cậu bảo sứ giả về tâu với vua sắm cho một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt để đánh giặc. Từ sau hôm đó, cậu bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo mặc mấy cũng không vừa. Giặc đến, vừa lúc sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt đến, cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ đánh tan quân giặc. Tráng sĩ đánh giặc xong cởi bỏ áo giáp sắt, cưỡi ngựa bay lên trời. Vua nhớ công ơn tôn là Phù Đổng Thiên Vương và cho lập đền thờ tại quê nhà. * Tác dụng của yếu tố kì ảo trong truyện Thánh Gióng + Khi sứ giả đến tìm người tài giỏi giúp nhà vua đánh giặc, Gióng bỗng cất tiếng nói xin đi đánh giặc. + Gióng lớn nhanh như thổi, ăn cơm mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ. + Giặc đến, Gióng vươn vai biến thành một tráng sĩ cao lớn. + Ngựa sắt mà hí được, lại phun lửa. + Nhổ tre ven đường đánh giặc, giặc tan vỡ. => Ý nghĩa:Những chi tiết tưởng tượng, kì ảo nhằm tạo ra những câu chuyện thần kì, giải thích những sự kiện, sự việc chưa thể giải thích theo cách thông thường hoặc để thần thánh hoá các nhân vật mà nhân dân ngưỡng mộ, tôn sùng; tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện… |
*Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập HS đọc trực tiếp VB, trong quá trình đọc VB, khi gặp những câu hỏi trong khung, GV nhắc HS tạm dừng khoảng 1 đến 2 phút để suy ngẫm, trả lời câu hỏi dự đoán, liên hệ, tưởng tượng, suy luận bằng cách ghi vắn tắt câu trả lời ra giấy ghi chú và dán lên vị trí câu hỏi. *Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (1) Cá nhân HS quan sát GV đọc thị phạm và thực hiện đọc trực tiếp VB. (2) Cá nhân HS trả lời những câu hỏi ở phần Đọc VB (SGK, tr. 69 – 74). *Bước 3: Báo cáo thảo luận Mời 1 – 2 HS chia sẻ kết quả trả lời câu hỏi. Sau đó mời một số HS khác nhận xét, bổ sung. *Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét, đánh giá về cách HS thực hiện các kĩ năng đọc, nhấn mạnh tác dụng của việc thực hiện các kĩ năng này trong khi đọc. | II. ĐỌC VĂN BẢN 1. Dự đoán: Chuyện gì sẽ xảy ra với Tử Văn sau khi đốt đền? Sau khi đốt đền sẽ có nhiều chuyện không may xảy ra với Tử Văn: Tình trạng sức khỏe của Ngô Tử Văn: Anh bị ốm nặng và “thấy hai tên quỷ sứ đến bắt đi rất gấp, kéo ra ngoài thành về phía đông” 2. Liên hệ: Cách đối xử của Tử Văn với “người đội mũ trụ” và “ông già áo vải, mũ đen” có gì khác biệt? Trong truyện “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”, Ngô Tử Văn có hai cuộc gặp với hai người khác nhau: “người đội mũ trụ” và “ông già áo vải, mũ đen”. Dưới đây là sự khác biệt trong cách đối xử của Tử Văn với họ: - Người đội mũ trụ: + Tử Văn không quan tâm đến lời đòi hỏi của người này. + Chàng vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên, không chịu đáp ứng yêu cầu. - Ông già áo vải, mũ đen: + Tử Văn thể hiện sự tôn trọng và lắng nghe ông này. + Ông già áo vải nói về việc huỷ đền Lư Sơn và cảnh báo về tai vạ nếu không tuân thủ. Tử Văn đối xử khác biệt với hai người này dựa vào tình thái tâm hồn và tình cảm của mình. 3. Tưởng tượng: Bạn hình dung thế nào về cõi âm và cuộc đối mặt giữa Tử Văn với “người đội mũ trụ” trước điện của Diêm Vương? Quảng cáo Trong truyện “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”, sau khi Ngô Tử Văn đốt đền, anh đã đối mặt với “người đội mũ trụ”. Đây là một tình huống đầy bí ẩn và kỳ quái: - Người đội mũ trụ: + Người này tự xưng là cư sĩ và đến đòi làm trả lại ngôi đền như cũ. + Tử Văn không quan tâm đến lời đòi hỏi của người này và vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên. + Người kia tức giận và nói rằng sẽ đem Tử Văn đến phong đô để trả lại ngôi đền. Cuộc đối mặt này thể hiện tính can đảm và tinh thần kiên quyết của Tử Văn trong việc bảo vệ đền miếu và đối diện với những thách thức từ thế giới âm phủ 4. Liên hệ: Kết truyện này gợi cho bạn nhớ đến phần kết trong tác phẩm văn học dân gian nào? Kết truyện này gợi cho em nhớ đến phần kết trong tác phẩm Thánh Gióng. 5. Suy luận: Bạn có đồng tình với lời bình này hay không? Em đồng ý với lời bình của tác giả. |
*Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Nhóm đôi HS cùng bàn thực hiện PHT số 2 (Câu 1, câu 3 SGK, tr. 74) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 TÌM HIỂU ĐỀ TÀI, CHI TIẾT TIÊU BIỂU, SỰ KIỆN Câu 1: a. Đề tài của truyện là: ........................................... b. Tóm tắt chuỗi hành động/ sự kiện trong truyện theo sơ đồ sau: c. Mối quan hệ giữa chuỗi hành động/sự kiện là:…. Câu 3: Bình luận về một trong hai chi tiết đã nêu (a hoặc b) trong SGK trang 74………… |
*Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ *Bước 3: Báo cáo thảo luận *Bước 4: Kết luận, nhận định | III. SAU KHI ĐỌC 1. Tìm hiểu đề tài, chi tiết tiêu biểu, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm Câu 1: a. Đề tài: về nhân cách của người trí thức Nho học. b. Tóm tắt chuỗi hành động, sự kiện: – Ngô Tử Văn đốt đền, sau đó đối mặt với tên giặc với thái độ “ngất ngưởng”, rồi đối thoại với vị Thổ Công à biết sự thật về tên giặc và chủ nhân thật sự của ngôi đền. – Ngô Tử Văn bị áp giải xuống âm phủ, đấu khẩu với tên giặc trước Diêm Vương à Diêm Vương nghi ngờ, điều tra sự thật, phán xử công minh. – Ngô Tử Văn trở về, nhận chức phán sự đền Tản Viên và qua đời. c. Mối quan giữa các sự kiện trong chuỗi hành động: Kết hợp giữa quan hệ nhân quả và quan hệ tuyến tính. Quan hệ nhân – quả: việc Tử Văn đốt đền là nguyên nhân của việc xuống âm phủ, hành động đấu tranh và cốt cách cứng cỏi, lẫm liệt của Tử Văn là nguyên nhân chàng được tiến cử chức phán sự đền Tản Viên. Quan hệ tuyến tính: các sự việc tiếp nối nhau theo thời gian. Câu 3: Đây là câu hỏi mở, cần chấp nhận, tôn trọng sự khác biệt, khuyên khích nhận xét đánh giá riêng của HS. GV có thể chia sẻ ý kiến của bản thân, ví dụ: – Đối với chi tiết hình phạt của Diêm Vương dành cho “người đội mũ trụ”, tức tên giặc phương Bắc: kẻ gian dối, có tội: phải bị trừng trị, dù đã chết. – Đối với chi tiết (b): Công lí được thực thi một cách công minh, công bằng: những người có công thì được vinh danh. |
*Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Câu 2:
*Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ *Bước 3: Báo cáo thảo luận 1 – 2 đại diện HS trả lời. Các nhóm HS khác góp ý, bổ sung. *Bước 4: Kết luận, nhận định Dựa trên sản phẩm của HS, GV bổ sung, định hướng | Nhận xét tính cách nhân vật Tử Văn: – Người kể chuyện là tác giả: + “Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực”. + “Tử Văn rất tức giận, một hôm tắm gội sạch sẽ, khấn trời, rồi châm lửa đốt đền. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vẫn vung tay không cần gì cả”. – Lời của người phương Bắc: + Nhà ngươi đã theo nghiệp nho, đọc sách vở của thánh hiền, há không biết cái đức của quỷ thần sao,... Liệt kê một số chi tiết thể hiện hành động và lời nói của Tử Văn: – Tử Văn mặc kệ, vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên. – Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng ở trần gian. – Nếu nhà vua không tin lời tôi, xin đem tư giấy đến đền Tản Viên để hỏi. Ø Tính cách nhân vật Tử Văn: trọng lẽ phải, công lí; nghĩa khí, cứng cỏi; xứng đáng đảm nhiệm chức phán sự Ø Tử Văn tiêu biểu cho những người thuộc tầng lớp trí thức trong xã hội đương thời. |
*Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập (1) Nhóm 2 HS thảo luận về câu hỏi 4, 5 (SGK, tr. 74). (2) Nhóm 4 – 5 HS điền vào sơ đồ sau để trả lời Câu 5 và vế b, Câu 2 (SGK, tr. 74) Tính cách Tử Văn | Chủ đề truyện | | |
*Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Nhóm HS lần lượt thực hiện các nhiệm vụ. *Bước 3: Báo cáo thảo luận Đại diện một số nhóm HS trả lời. Các nhóm HS khác góp ý, bổ sung. *Bước 4: Kết luận, nhận định GV tóm tắt, nhận xét câu trả lời của HS, sau đó kết luận | 2. Tìm hiểu lời bình của người kể chuyện và chủ đề của tác phẩm Câu 4: a. Cách kết truyện: kết truyện hợp lí, có hậu, tôn vinh nhân cách cứng cỏi và hành động bảo vệ chính nghĩa đến cùng của nhân vật. b. Lời bình của tác giả: Lời văn cô đúc, giàu hình ảnh và tính triết lí “kẻ sĩ không nên kiêng sợ sự cứng cỏi”, trực tiếp ca ngợi nhân vật Tử Văn. Lời bình cũng cho thấy nhân vật Tử Văn không chỉ là hiện thân cho cái Thiện nói chung trong truyện cổ tích mà còn hiện thân cho cốt cách “cứng cỏi, trung thực, nghĩa khí” được đặc biệt đề cao ở người trí thức Nho học (thường gọi là “kẻ sĩ”) ngày xưa. Câu 5: *Tính cách Tử Văn – Thể hiện niềm tin vào công lí: Cái ác sẽ bị trừng trị, cái thiện sẽ chiến thắng. – Khẳng định giá trị con người: Con người cần có lòng dũng cảm, dám đấu tranh chống lại cái ác để bảo vệ cuộc sống tốt đẹp. – Phê phán những tệ nạn xã hội: Tham nhũng, bất công, áp bức. Ø Chủ đề truyện: Ca ngợi những người có nhân cách cứng cỏi, sẵn sàng đấu tranh cho chính nghĩa của người tri thức thời xưa. Chủ đề đó được thể hiện rõ qua cách xây dựng tính cách của nhân vật Ngô Tử |
*Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Nhóm 4 – 5 HS thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Xem lại PHT số 1 và câu trả lời cho các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, sau đó điền vào PHT số 3 để trả lời cho Câu 6 (SGK, tr. 74): PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 ĐẶC ĐIỂM TRUYỆN TRUYỀN KÌ | Các yếu tố trong truyện truyền kì | Thể hiện trong VB Chuyện chức phán sự đền Tản Viên | Nhận xét | Đề tài | [ …] | | Không gian/ thời gian | [ …] | Nhân vật | [ …] | Yếu tố kì ảo/ cốt truyện | [ …] | * Suy nghĩ của em về thái độ, quan điểm của tác giả về hiện thực đời sống xã hội đương thời: ………………………………… |
| 3 Liên hệ, vận dụng Các yếu tố trong truyện truyền kì | Thể hiện trong VB Chuyện chức phán sự đền Tản Viên | Nhận xét | Đề tài | nhân cách của người trí thức Nho học | Những đặc điểm của truyện truyền kì được thể hiện rõ ràng và đầy đủ trong VB Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. | Không gian/ thời gian | – Thế giới con người và thế giới âm phủ có sự tương giao: đất Lạng Giang, đền Tản Viên và Minh Ti; – Có sự đan xen về thời gian ở cõi trần với cõi âm ti: té ra mình đã chết được hai ngày rồi; một buổi sớm, năm Giáp Ngọ; Đến nay, con cháu Tử Văn hãy còn,... | Nhân vật | Người trần gian: Tử Văn, viên Bách hộ; cõi âm ti: Thổ Công, hồn Tử Văn, viên tướng bại trận Bắc triều, Diêm Vương, quỷ Dạ Xoa,... | Yếu tố kì ảo/ cốt truyện | Nhiều yếu tố kì ảo được sử dụng qua các chi tiết: ngục Cửu U, ngôi mộ của tên tướng giặc kia tự dưng bị bật tung lên, hài cốt tan tành ra như cám vậy; (...) trong sương có xe ngựa đi đến ầm ầm,... Cốt truyện (xem lại PHT số 2). |
|
(2) Điền vào PHT số 4 (Câu 7, SGK, tr. 74): PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 SO SÁNH CÁC SỬ DỤNG YẾU TỐ KÌ ẢO Tác phẩm | Yếu tố kì ảo | Nhận xét cách sử dụng yếu tố kì ảo | Tương đồng | Khác biệt | Chuyện chức phán sự đền Tản Viên | | | | Truyện cổ tích thần kì, ví dụ: Ăn khế trả vàng, Thánh Gióng, Sọ Dừa,… | | |
| Tác phẩm | Yếu tố kì ảo | Nhận xét cách sử dụng yếu tố kì ảo | Tương đồng | Khác biệt | Chuyện chức phán sự đền Tản Viên | | Sử dụng yếu tố kì ảo để can thiệp vào hành động của nhân vật hay trợ giúp họ tháo gỡ khó khăn, giải quyết xung đột, thay đổi số phận nhân vật. | Yếu tố kì ảo được sử dụng như là phương tiện nghệ thuật, qua đó đề cập đến những vấn đề của xã hội đương thời: cảnh báo việc ma, quỷ (hồn ma của tên giặc phương Bắc) lấn át, xua đuổi cả thần linh, tín ngưỡng bản địa (miếu thiêng của Thổ Thần,...), sự dũng cảm đấu tranh với cái xấu của “kẻ sĩ”. | Truyện cổ tích thần kì, ví dụ: Ăn khế trả vàng, Thánh Gióng, Sọ Dừa,… | | Thể hiện niềm tin của tác giả dân gian rằng: người hiền lành bị thua thiệt sẽ được đền bù; kẻ tham lam tự chuốc lấy tai hoạ; thể hiện ước mơ, hi vọng về sự lập lại công bằng trong đời thực. |
|
(3) Nhóm HS thực hiện bài tập sáng tạo, SGK, tr. 74 (ở nhà) dựa trên hai bảng hướng dẫn sau: Hướng dẫn lập dàn ý cho kịch bản chuyển thể từ tác phẩm văn học Thông tin và ý tưởng | Nội dung | Các thông tin về tác phẩm gốc | Nhan đề tác phẩm | Thể loại tác phẩm | Tên tác giả/ thể loại gốc và các thông tin liên quan (nguồn/ xuất xứ,...) | Ý tưởng chuyển thể | Dự kiến số màn/ cảnh | Dự kiến số lượng nhân vật | Dự kiến cách bài trí sân khấu | Định hướng về chủ đề, thông điệp mà kịch bản sẽ thể hiện | Dự kiến nhan đề cho kịch bản | Dự kiến bố cục tổng thể (số màn/ cảnh, nhân vật,...) | Định hướng dẫn dắt xung đột, giải quyết mâu thuẫn, xung đột | Dự kiến cách biểu đạt hành vi, giọng nói nhân vật cho một số cuộc thoại/ lời thoại quan trọng. |
| |
Bảng hướng dẫn viết lời thoại và chỉ dẫn sân khấu cho kịch bản chuyển thể từ tác phẩm văn học Thông tin và ý tưởng | Nội dung kiểm tra | Chỉ dẫn sân khấu và cách trình bày sân khấu và diễn xuất | Tên màn kịch (dự kiến) | Bối cảnh không gian, thời gian | Nhân vật, nhóm nhân vật sẽ xuất hiện | Gợi ý về hành vi, giọng nói, sác thái biểu cảm với các lời thoại/ lượt thoại | Sự rõ ràng, ngắn gọn, đích đáng | Lời thoại của nhân vật | Tính đối thoại và tác động (đối với nhân vật đồng quan điểm hoặc khác quan điểm) | Tính khẩu ngữ/ phù hợp để trình diễn | Tính biểu cảm/ biểu đạt (thể hiện phù hợp với tính cách, tâm lí, trạng thái cảm xúc,... của nhân vật). | Kết hợp độc thoại, đối thoại, bàng thoại khi cần. | Bài tập sáng tạo: GV nhận xét sản phẩm của HS dựa trên hai bảng hướng dẫn đã nêu, đồng thời nhận xét về thái độ HT, sự sáng tạo trong kịch bản của HS. |
| |
Văn bản 2 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Mục tiêu: – Khái quát đặc điểm thể loại và rút ra kinh nghiệm đọc với truyện truyền kì để vận dụng vào đọc hiểu VB 4 . – Thực hiện được các nhiệm vụ đọc ở nhà VB Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: – Khái quát đặc điểm thể loại và rút ra kinh nghiệm đọc với truyện truyền kì để vận dụng vào đọc hiểu VB 4 . – Thực hiện được các nhiệm vụ đọc ở nhà VB Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. b. Sản phẩm: Bảng tóm tắt một số đặc điểm lưu ý khi đọc truyện truyền kì và kết quả thực hiện nhiệm vụ HT ở nhà VB Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. | |
* Bước 1: Giao nhiệm vụ HT: (1) Nhóm 2 HS hoàn thành cột L của phiếu KWL liên quan đến truyện truyền kì, theo hướng dẫn sau: Em đã học thêm được gì về truyện truyền kì? (2) Nhóm 2 HS xem lại bảng tóm tắt một số đặc điểm của truyện truyền kì (PHT số 3), từ đó xác định cách đọc truyện truyền kì. (2) HS chuẩn bị trước VB Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: a. Đọc phần Văn tế (SGK, tr. 68), điền vào sơ đồ sau: b. Đọc box thông tin giới thiệu VB (SGK, tr. 75), phần tóm tắt về Nguyễn Đình Chiểu (SGK, tr. 80), đánh dấu những thông tin quan trọng. c. Trả lời câu hỏi phần Trước khi đọc, đọc trước văn bản và trả lời các câu hỏi Đọc VB, ghi câu trả lời lên giấy ghi chú, dán vào vị trí box câu hỏi tương ứng trên VB.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT: (1), (2) Nhóm HS tại lớp. (3) Cá nhân HS thực hiện ở nhà. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: (1), (2) Một số nhóm trình bày câu trả lời, các nhóm khác bổ sung. (3) HS báo cáo sản phẩm trong tiết học tiếp theo. * Bước 4: Kết luận, nhận định: (1) GV kết luận, nhận định về đặc điểm của truyện truyền kì dựa và lưu ý cách đọc thể loại này: – Truyện truyền kì là một trong những thể loại truyện nên khi đọc truyện nói chung, truyện truyền kì nói riêng, cần: + Xác định và phân tích các chi tiết tiêu biểu, câu chuyện, sự kiện, nhân vật, nhân vật, từ đó nêu mối quan hệ của chúng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm. + Phân tích nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật,... – Riêng đối với truyện truyền kì: cần chú ý yếu tố kì ảo, vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong truyện cổ dân gian. (2) HS kết luận, nhận định trong tiết học tiếp theo. | |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a. Mục tiêu: – Nhận biết bố cục của thể loại văn tế. – Nhận biết vai trò của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn ông đối với phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Nam Bộ cuối thế kỉ XIX. b. Sản phẩm: Phần chuẩn bị ở nhà của HS, phần trình bày sản phẩm đã chuẩn bị trước lớp. | |
* Bước 1: Giao nhiệm vụ HT: Chia sẻ phần đã chuẩn bị ở nhà với bạn cùng nhóm. *Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. * Bước 3:Báo cáo, thảo luận: 2 HS trình bày câu trả lời trước lớp, các HS khác bổ sung * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng kết các ý kiến trả lời của HS, kết luận theo định hướng sau: a. Kết luận dựa vào tri thức đọc hiểu về văn tế (SGK, tr. 68). b. Nhấn mạnh một số thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để HS có thông tin để hiểu VB: Tháng 12 năm 1861, một đội nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đã anh dũng tấn công đồn giặc Pháp ở chợ huyện, tiêu diệt được một số sĩ quan và quân lính giặc. Nhưng vì trang bị quá thô sơ, hơn hai mươi nghĩa sĩ đã hi sinh. Tinh thần xả thân cứu nước của họ đã tạo nên niềm xúc động mạnh mẽ. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế này để đọc tại lễ truy điệu của những người nghĩa sĩ. Bài văn tế gây xúc động sâu sắc trong nhân dân và được lưu truyền khắp cả nước ta. | 2.1. Trước khi đọc |
a.Mục tiêu: Đọc VB và sử dụng một số kĩ năng đọc khi trả lời các câu hỏi Đọc VB. b. Sản phẩm: Phần đọc trực tiếp VB của HS c. Tổ chức thực hiện | 2.2. Đọc văn bản |
* Bước 1: Giao nhiệm vụ HT: GV yêu cầu 4 HS lần lượt đọc thành tiếng từng phần của VB, trong khi đọc, trả lời các câu hỏi về kĩ năng đọc trong từng phần VB. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT: cá nhân thực hiện, nhiệm vụ. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 4 HS đọc và trả lời các câu hỏi về kĩ năng đọc VB. * Bước 4: Kết luận, nhận định: (1) GV nhận xét về kết quả đọc thành tiếng của HS. (2) GV góp ý cho câu trả lời của HS, nhận xét về cách HS thực hiện kĩ năng đọc, kĩ năng theo dõi, tưởng tượng, suy luận, chỉ ra những điểm HS cần rèn luyện để thực hiện thành thạo kĩ năng này trong quá trình đọc. | |
a. Mục tiêu: Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong chỉnh thể tác phẩm. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và PHT số 5 cho các hỏi 1, 2 (SGK, tr. 79). c. Tổ chức thực hiện: | 2.3. Sau khi đọc 2.3.1. Tìm hiểu hình tượng người nghĩa sĩ |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS điền vào PHT sau để trả lời cho cùng bàn thực hiện Câu 1 SGK, tr. 79 và PHT số 5 (Câu 2 SGK, tr. 79); (2): Cử đại diện báo cáo kết quả. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 TÌM HIỂU HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NGHĨA SĨ Câu 1: Hình ảnh người nghĩa sĩ trong hai câu đầu của VB: ................................................ Đối chiếu với bố cục thường có của bài văn tế, cho biết nội dung chức năng của hai câu đầu: ................................ Câu 2: a. Đọc đoạn văn từ Câu 3 đến Câu 15 tìm chi tiết để điền vào chỗ trống Đặc điểm hình tượng người nghĩa sĩ | Chi tiết thể hiện | Nhận xét | Hoàn cảnh xuất thân | | | Điều kiện chiến đấu | | | Động lực, động cơ chiến đấu | | | Hành động xung trận và tinh thần chiến đấu | | |
b. Những điểm đặc sắc trong cách miêu tả, thể hiện hình tượng người nghĩa sĩ:…………………………… * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS lần lượt thực hiện các nhiệm vụ. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2 – 4 nhóm HS trình bày sản phẩm. Các HS khác góp ý, bổ sung. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV có thể gợi ý, định hướng cho HS: | Câu 1: – Hai câu mở đầu ghi lại hình ảnh của người nghĩa sĩ trong hoàn cảnh quê hương, đất nước đang lâm nguy (súng giặc đất rền). Hình ảnh ấy hợp với “lòng dân” và có đất trời chứng giám, cảm thông (trời tỏ). – Sự đối lập giữa cuộc sống của người nông dân thường ngày chăm chỉ lặng lẽ, dài lâu (mười năm công vỡ ruộng) với hành động anh hùng xả thân cứu nước trong thời điểm lịch sử (một trận nghĩa đánh Tây) thể hiện một nghịch lí giữa còn – mất, mất – còn (chưa chắc còn mà danh nổi tợ phao, tuy là mất tiếng vang như mõ). Tình nguyện xả thân cứu nước, tuy phải trả bằng cả sinh mạng của mình, nhưng danh thơm còn mãi: như tiếng mõ “vang” mãi trong lòng dân, “vang” mãi với đất trời. – Đặt trong bố cục bài văn tế, đây là hai câu đã thể hiện chức năng: nêu cảm tưởng chung, khái quát về người quá cố (Lung khởi). Người quá cố là những người nghĩa sĩ anh hùng, nên cảm tưởng của người viết gắn với những suy tư sâu xa về những điều lớn lao, cao cả (như sự lâm nguy của đất nước, ranh giới giữa sống – chết, được – mất,...). Theo đó, tấm lòng của người dân quê trước cảnh đất nước bị xâm lược, danh tiếng; ý nghĩa sự hi sinh của nghĩa sĩ là hai ý chính được Nguyễn Đình Chiểu đưa lên thành vấn đề khái quát nhất, mở đầu cho bài văn tế. Câu 2: a. Những đặc điểm nổi bật của hình tượng người nghĩa sĩ: – Hoàn cảnh xuất thân: Những người nông dân vô danh vốn xa lạ với trận mạc, binh đao dân ấp, dân lân; – Điều kiện chiến đấu: Trang bị rất thô sơ, thiếu thốn (một manh áo vải, một ngọn tầm vông, rơm con cúi,...), hoàn toàn không cân sức với kẻ thù; xa lạ với việc binh đao (chỉ biết...; mắt chưa từng ngó,... chẳng đợi tập rèn, không chờ bày bố,…). – Động lực, động cơ chiến đấu: đánh giặc bởi sự thôi thúc của tình cảm yêu nước giản dị, chân thành (nào đợi ai đòi, ai bắt,... chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi,…). – Hành động xung trận và tinh thần chiến đấu: chiến đấu dũng mãnh, quên mình: đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, hè trước, ó sau,... b. Hình tượng người nghĩa sĩ trong VB được thể hiện qua nhiều yếu tố: – Hệ thống chi tiết nghệ thuật (hình ảnh, từ ngữ, vần điệu,...): gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay; liều mình như chẳng có,... – Các hình thức cấu trúc câu văn: cấu trúc câu: phủ định – khẳng định: vốn chẳng phải ... chẳng qua là,... – Các biện pháp tu từ (đối, điệp; hình thức đối lập – tương phản,...): Chưa quen cung ngựa/ chỉ biết ruộng trâu; bữa thấy bòng bong che chắn lốp muốn tới ăn gan, ngày xem ông khói chạy đen sì muốn ra cắn cổ,... – Sự bộc lộ thái độ trân trọng của chủ thể miêu tả, trần thuật: hai vầng nhật nguyệt chói lòa; mến nghĩa làm quân chiêu mộ;… |
a. Mục tiêu: – Phân tích được một đoạn hoặc một số câu trong bài thể hiện một tình cảm của nhân dân và của tác giả đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc. – Phân tích được tác dụng của ngôn ngữ, giọng điệu trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả đôi với người nghĩa sĩ Cần Giuộc. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS (Câu 3, 4, SGK, tr. 80). c. Tổ chức thực hiện: | 2.3.2. Tìm hiểu tình cảm, cảm xúc của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ |
* Bước 1: Giao nhiệm vụ HT: (1) Nhóm 2 HS trả lời câu hỏi 3. (2) Nhóm 4 – 5 HS trả lời câu hỏi 4. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT: Các nhóm HS lần lượt thực hiện nhiệm vụ từ (1) à (2). * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2 HS trình bày sản phẩm. Những HS khác góp ý, trao đổi, bổ sung. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV góp ý cho ý kiến của các nhóm theo định hướng sau: | Câu 3: HS có phân tích được tình cảm của nhân dân và tác giả đối chọn những người nghĩa sĩ Cần Giuộc hay không, tình cảm ấy được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào. Sau đó, GV lưu ý HS một số vấn đề như: – Bài văn tế thường có những lời biểu cảm trực tiếp của người đứng tế như: Hỡi ôi!/ Ôi!/ Ôi thôi thôi!/ Đau đớn thay!/ ... – Với Nguyễn Đình Chiểu và nhân dân Cần Giuộc, những nghĩa sĩ Cần Giuộc không chết. Thân xác họ đã nằm xuống, nhũng tấm lòng son của họ sẽ sống mãi với trăng sao. – Bài văn tế cũng thể hiện niềm thương cảm sâu xa với những nạn nhân của chiến tranh xâm lược. Câu văn cho thấy nhân dân và trước hết là những mẹ già mất con, vợ yếu mất chồng là nạn nhân đầu tiên của chiến tranh. – Đặt các câu văn trong phần Ai vãn/ Kết trong tương quan với các câu ở phần Thích thực và trong chỉnh thể tác phẩm, ta thấy thấy tính chất bi tráng của hình tượng và cảm xúc: Khi gắn liền hay tiếp nối với những hình ảnh cao đẹp, hào hùng của người nghĩa sĩ (ở phần Thích thực) thì niềm thương tiếc trong bài văn càng mãnh liệt, bi thiết, đồng thời, tính chất bi không còn là bi thương mà thành bi tráng. Câu 4: Việc thể hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc của tác giả thông qua miêu tả, trần thuật hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc với cụm từ Khá thương thay mở đầu phần Thích thực; phép đối và cấu trúc câu phủ định – khẳng định; mật độ sử dụng các cụm động từ chỉ hành động khoẻ khoắn, dũng mãnh (đã liệt kê, phân tích ở Câu 2);... giúp tác giả làm toát lên giọng điệu, tình cảm, cảm xúc chung của cả đoạn văn: ngưỡng mộ, ngợi ca nồng nhiệt. Tác dụng: Vừa thể hiện chân dung người nghĩa sĩ anh hùng vừa thể hiện tình cảm chân thành, trân trọng đối với người đã hi sinh vì quê hương, đất nước. |
a. Mục tiêu: Xác định được chủ đề và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho Câu 5 (SGK, tr. 80) c. Tổ chức thực hiện: | 2.3.3. Tìm hiểu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài văn tế |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS trả lời cho câu hỏi số 5 bằng cách: (1) Xem lại sơ đồ bố cục của văn tế, đọc lại các phần của bài văn tế và điền vào bảng sau: Bố cục bài văn tế | Bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và nội dung từng phần | Cảm hứng chủ đạo | | | ………… ………… ………… | | | | | | |
(2) Xác định chủ đề văn bản. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân thực hiện nhiệm vụ, theo trình tự (1) à (2) * Báo cáo, thảo luận: 3 – 4 HS trình bày sản phẩm của mình. Các HS khác góp ý, bổ sung (nếu có). * Kết luận, nhận định: GV có thể gợi ý thêm: | (1) Bố cục Bố cục bài văn tế | Bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và nội dung từng phần | Cảm hứng chủ đạo | Lung khởi | Câu 1 – 2: Nêu cảm tưởng chung, khái quát về người những nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã hi sinh | Ngợi ca vẻ đẹp bình dị, chất phác và tinh thần xả thân cứu nước của những người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc, đồng thời bộc lộ niềm tiếc thương vô hạn đối với sự hi sinh quên mình của người nông dân – nghĩa sĩ. | Thích thực | Câu 3 – Câu 15 (Nhớ linh xưa … tàu thiếc tàu đồng súng nổ): Hồi tưởng về công đức và dựng lên chân dung của nghĩa sĩ Cần Giuộc | Ai vãn | Câu 16 – Câu 25 (Ôi! … cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Bày tỏ niềm thương tiếc trước sự hi sinh của các nghĩa sĩ Cần Giuộc | Kết | Câu 26 đến hết (Ôi! … hết): Nêu cảm nghĩ và mời linh hồn các nghĩa sĩ quá cố về hưởng đồ tế lễ |
(2) Chủ đề: thể hiện hình tượng bi tráng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc và tình cảm thương xót, kính phục của tác giả, của nhân dân đối với sự hi sinh của họ. |
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG |
a. Mục tiêu: – Nhận biết và phân tích được một số yếu tố trong truyện truyền kì như: đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật,…; đánh giá được vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong truyện cổ dân gian. – Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; đánh giá được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung VB. – Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ VB. b. Sản phẩm: Bảng tóm tắt các yếu tố trong đặc điểm của truyện truyền kì qua VB Trên đỉnh non Tản. c. Tổ chức thực hiện: | 3.1. Hoạt động hướng dẫn đọc mở rộng theo thể loại: Trên đỉnh non Tản |
* Giao nhiệm vụ HT: GV hướng dẫn HS thực hiện ở nhà các nhiệm vụ HT sau: (1) Đọc VB Trên đỉnh non Tản (SGK, tr. 83 – 92). (2) Hoàn thành câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6 (SGK, tr. 92). * Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo gợi ý cho một số câu hỏi như sau: Câu 1:
Câu 2:
* Báo cáo, thảo luận và Kết luận, nhận định: Thực hiện trong tiết báo cáo sản phẩm đọc | |
Tiết: ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: VỊNH TẢN VIÊN SƠN a. Mục tiêu: – Vận dụng kĩ năng đọc để hiểu nội dung văn bản. – Liên hệ, kết nối với văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Trên đỉnh non Tản để hiểu hơn về chủ điểm Sông núi linh thiêng. b. Sản phẩm: Câu trả lời cho các câu hỏi 1, 2, 3, 4 (SGK, tr. 82). |
c. Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ HT: HS xem lại và hoàn thiện sản phẩm nhiệm vụ đọc đã thực hiện ở nhà và chia sẻ với các bạn trong nhóm. *Thực hiện nhiệm vụ HT: HS thực hiện nhiệm vụ được giao. * Báo cáo thảo luận: Lần lượt 6 HS chia sẻ câu trả lời cho 6 câu hỏi. Các HS khác nhận xét, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS và hướng dẫn HS đọc hiểu VB theo định hướng sau: Câu 1: – Đề tài của VB: Những chuyện kì lạ, bí ẩn, linh thiêng của sông núi nước Nam. – Tóm tắt chuỗi sự kiện tương tự cách tóm tắt VB 1: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. Làng Tràng Thôn với nghề thợ mộc nổi tiếng ở ngay dưới chân núi Tản Viên |
| Vài năm, Thần Non Tản hạ sơn một lần, tìm thợ mộc, thợ đẽo đá để trùng tu lại gia trang |
| Cụ Sần và toán thợ mộc lên Đền Thượng làm việc nhưng không một ai dám hé môi về những gì mình thấy, nếu không sẽ phạm lời thề và phải chết bất đắc kì tử như Nhiêu Tàm. |
Nhận xét: mối quan hệ giữa chuỗi hành động/ sự kiện trong VB có quan hệ nhân – quả và cả quan hệ nối tiếp. Câu 2: STT | Chi tiết về đồ vật, loài vật kì ảo | Chi tiết về nhân vật kì ảo và phép thuật | Tác dụng của yếu tố kì ảo | 1 | Chi tiết vẽ “con trúc đao” với lời cảnh báo “Có mồm thì cắp, có nắp thì đậy” | Sự xuất hiện kì lạ, phép thuật thoắt đến thoắt đi của thần núi Tản Viên khi ngài đến nhà cụ phó Sần | Gia tăng tính chất bí ẩn, linh thiêng; tăng thêm sự hấp dẫn; thể hiện sự phù hợp giữa tính cách nhân vật và chủ đề của truyện | 2 | Các chi tiết về đồ vật thuộc về cõi tiên (phần sau VB): những viên đá cuội, quả hồ đào; các loài chim, cá, thú rừng; ... kì lạ | Nhân vật người dẫn đường và phép thuật đưa cụ phó Sần cùng hiệp thợ mộc “bay” lên đỉnh núi Tản Viên để trùng tu Đền Thượng | Gia tăng tính chất bí ẩn, linh thiêng; tăng thêm sự hấp dẫn; thể hiện sự phù hợp giữa tính cách nhân vật và chủ đề của truyện |
Câu 3: Liệt kê tần suất xuất hiện của một số đồ vật kì ảo trong truyện: STT | Đồ vật | Chi tiết/ câu văn | Số lần xuất hiện | 1 | Cái lá trúc nhọn đầu | – Nặn nhọt ra, có một cái ngòi xanh lè lè, dài vừa đúng một cái lá trúc – Con trúc đao! Sự trừng phạt của Thần Non Tản! – Đem cắm cái ngòi mã đao đó vào chiếc chậu sứ – Một cây trúc nhỏ bé khẳng khiu như trúc non bộ, cành và đốt rất nhiều, nhưng chỉ có mỗi một lá thôi. – Một cái lá nhọn hoắt – Cái lá trúc cô độc trên khóm trúc tí hon – Cái lá trúc non bộ ấy vẫn xanh ngắt – Cái khóm trúc non bộ có một chiếc lá – Mân mê cái lá nhọn hoắt – Cái lá trúc vẫn xanh tươi – Cái lá trúc nhọn đầu | 11 | 2 | Cái nón cỏ | – Cái nón cỏ giống kiểu nón tu lờ – Ồng cụ già đội nón tu lờ, phất mạnh cửa tay áo rộng, ra đi | 2 | 3 | Chiếc thuyền thoi | – Thấy chiếc thuyền thoi nào tới thì cứ xuống | 1 | 4 | Quả hổ đào | – Nhiều nhất hai bên suối là một giống hồ đào – Thức ăn bốn mùa trên sơn thượng là giống đào rợ Hồ | 2 | 5 | Những viên đá cuội | – Cứ những hòn cuội kia đập vỡ ra là lúa gạo – Bọn thợ mộc khuân rất nhiều đá cuội, cứ từng đống có ngọn một, mang về trước lều làm gạo nấu cơm và chế rượu uống – Đá bừa bộn – Những nhân đá xanh vàng kia, cứ đập rời ra, bốc bỏ mồm là đủ hương vị một hạt cơm, một hạt xôi rồi – Nhân đá trắng, thả vào những gióng tre đằng ngà khổng lồ đựng nước suối, đem uống với nhau, thấy ngà ngà mà say. | 6 |
Chi tiết cái lá trúc nhọn đầu: xuất hiện 11 lần; ở trần gian: nhắc 10 lần gắn với cái chết của Nhiêu Tàm, với khóm trúc kì lạ, với sự mân mê đầy dụng ý của Thần Non Tản; ở “sơn gian”: 1 lần cuối đầy ám ảnh. Dụng ý của tác giả khi sử dụng với tần số cao hình ảnh đồ vật này: Sự răn đe và hình phạt khốc liệt đối với bất kì người nào vô tình hay cố ý để lộ bí mật của Đền Thượng và Thần Non Tản. Chính hình ảnh này cho thấy sự linh thiêng của ngôi đền và Thần Non Tản. Câu 4: Việc mượn câu hát dân gian để làm để từ cho tác phẩm có thể có một số ý nghĩa sau: – Thâu tóm nội dung bao quát, khơi gợi sự tích làm nảy sinh câu chuyện được kể trong VB; – Nhắc nhở hoặc nhấn mạnh thông điệp: cuộc chiến giữa “núi cao” (Thần Núi), “sông dài” (Thần Nước) là chuyện “năm năm”, “đời đời”, không phải chỉ diễn ra một đôi lần; dù là thần linh hay con người, muốn trường tồn thì phải học cách chung sống và thích nghi với hoàn cảnh nói trên. Câu 5: – Một số nét tính cách của nhân vật Thần Non Tản, cần khái quát được: + Là vị thần biết trọng dụng người tài chốn trần gian; + Là vị thần cao cả, uy nghi, nhưng không quá xa lạ; + Khi chăm lo việc lớn của mình không quên quyền lợi cụ thể của người dân (như quan tâm đến vợ con, người thân của hiệp thợ mộc); + Luôn tự tin, ung dung, tự tại, làm chủ các tình huống, chế ngự đối phương; sẵn sàng thích nghi với những cuộc phá hoại “năm năm”, “đời đời” của Thuỷ Tinh. Một số câu văn, đoạn văn cần lưu ý: – Ngoại hình: một ông cụ già râu, tóc, lông mi trắng xốp như bông, chống một cây gậy trúc đùi gà vàng óng, khoan thai tiến vào cổng trước làng Tràng Thôn. – Lời thoại: Đền dựng trước như thế nào, cứ thế mà trùng tu. Không phải thượng thực hạ hư gì cả. Ở sơn gian này, có thiếu gì gỗ chò vẩy và đá hoa. Ta dám chấp Kẻ Kia cứ dâng mãi được nước lên đây mà dỡ cho hết được gỗ quý và đá báu của ta. Còn thiếu bẩy cây gỗ chò nữa, chiều nay voi trắng của ta sẽ đem về đủ. Còn đủ cẩm thạch lúc nào lót cột và lát nền, sẽ có lần lần cho thợ ngoã làm. – Phong thái, hành vi: Thần Non Tản phe phẩy cây phất trần, ngắm mấy con bạch tượng cắm ngà xuống sau đến, sáu mươi cây gỗ rất dài, rất thẳng. Thần Non Tản truyền cho voi trắng và hiệp thợ mộc đứng cả dậy. Bọn thợ theo Thần vào đền. So sánh | Thần Sơn Tinh (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh – Nguyễn Nhược Pháp | Thần Non Tản (Trên đỉnh non Tản – Nguyễn Tuân) | Điểm tương đồng | – Đều là những hình tượng nhân vật thần linh được sáng tạo lại từ hình tượng Sơn Tinh trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. – Đều miêu tả trong cuộc tranh chấp lâu dài với Thuỷ Tinh (trực tiếp hay gián tiếp). – Đều được xây dựng, tôn vinh bằng yếu tố kì ảo. | Điểm khác nhau | Là vị thần cầu hôn, uy vũ, dũng mãnh | Là vị thần cao cả, uy nghi | Là chỗ dựa vững chắc cho nàng công chúa Mị Nương và vua Hùng | Ung dung, tự tại | Mang phong thái của một vị thần nhân tuổi trẻ tài cao | Mang phong thái của một tiên ông | Được thể hiện bằng ngôn ngữ thơ | Được thể hiện bằng ngôn ngữ truyện |
Câu 6: – Chủ đề: Thế giới bí ẩn, kì thú, linh thiêng của thần núi Tản Viên và những gì mà tốp thợ mộc Tràng Thôn từng trải nghiệm, chứng kiến trong chuyến trùng tu Đền Thượng trên đỉnh núi. – Cảm hứng chủ đạo: Ngợi ca uy linh của Thần Non Tản, tài nghệ nghề mộc của cụ phó Sần và hiệp thợ mộc làng Tràng Thôn. – Thông điệp: Hãy biết kính sợ, tri ân vị phúc thần trên đỉnh Non Tản – chỗ dựa vững chãi, linh thiêng cho sự bình yên của đất nước; biết ơn nhũng người đã xây đắp, điểm tô cho non sông, đất nước ngày thêm tươi đẹp, vững mạnh. 3.2. Trình bày kết quả đọc văn bản Vịnh Tản Viên sơn HS kết luận một số vấn đề về VB Vịnh Tản Viên sơn theo định hướng tham khảo sau: Câu 1: Khái quát vẻ đẹp của núi Tản Viên: vừa là thắng cảnh độc đáo vừa là di tích lịch sử linh thiêng, đáng tự hào. Từ ngữ, hình ảnh | Vẻ đẹp/ nét đẹp | nổi tiếng tự ngàn năm; tròn xoe ngất một vòm (danh sơn, cổ kim truyền: núi nổi tiếng được truyền tụng xưa nay; đoàn đoàn nhược tản viên: tròn tròn như cái lọng) | Hình thể: tròn đầy, cổ kính, lừng danh xưa nay | đỉnh sát từng trời sao dễ với (vân mại trùng tiêu tinh khả trích: mây trôi qua tầng trời, tưởng có thể hái được những ngôi sao) đất cao muôn bậc, nước khôn chờm (địa dao vạn nhận thuỷ vô quyển: đất trải dài vạn thước, nước không làm gì nổi) | Tầm vóc: cao, rộng, vững chãi, hùng vĩ hiếm thấy; Gợi nhắc: vị thế bất khả xâm phạm của thần Núi trong cuộc chiến với thần Nước | đá khe vui thú tiên không tuổi,/mây ráng thường ngăn cảnh khác phàm (yên hà trường toả vô trấn cảnh, /tuyền thạch nhàn thê bất lão tiên: dưới màn khói sương bao phủ không còn thấy cảnh trần gian, giữa cảnh suối đá sống thảnh thơi một vị tiên không già) | Cõi riêng: hư ảo, yên bình, linh thiêng; Sự sống thoát tục, trường sinh bất tử như ở cõi tiên | Cao chịu bó tay, Đường Ỷ khiếp,/ Phương Nam chất ngất trấn trời Nam! (Đường Ỷ đảm hàn, Cao thúc thủ. Nguy nhiên Nam cực trấn Nam thiên!: Đường Ý Tông khiếp đảm, Cao Biền bó tay, Đỉnh Tản Viên cao sừng sững ở phương Nam trấn giữ trời Nam) | Biểu tượng lịch sử: Hiện thân cho sự trấn giữ ngạo nghễ, linh thiêng; sức mạnh, uy thế bất khả chiến bại của nước Nam |
Câu 2: Một số biểu hiện vể tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với thiên nhiên núi Tản Viên và vị thần là chủ nhân đỉnh núi ấy: – Thái độ, tình cảm chiêm ngưỡng, say đắm: thể hiện tập trung ở các dòng thơ miêu tả vẻ đẹp về hình thể, tẩm vóc của núi Tản Viên như một thắng cảnh độc đáo. – Thái độ, tình cảm ngưỡng mộ, tự hào: thể hiện rõ ở các dòng thơ gợi nhắc truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (dòng thơ 3 – 4; 5 – 6) và sự thất bại của Đường Y, Cao Biền (hai dòng thơ cuối) như một biểu tượng lịch sử dân tộc. Câu 3: Hãy ngắm nhìn ngọn núi Tản Viên hùng vĩ linh thiêng để thêm yêu quý, tự hào về núi sông và lịch sử nước Nam ta. Câu 4: Một số biểu hiện cho thấy sự thống nhất giữa hình thức nghệ thuật và nội dung của bài thơ có thể là: – Thể thơ thất ngôn bát cú, dùng chữ Hán thể hiện sắc thái trang trọng phù hợp với dụng ý “tả cảnh”. – Các chi tiết chọn lọc, VB hàm súc, ý ngoài lời, giúp tác giả truyền tải chủ đề sông núi linh thiêng. – Thơ trữ tình giúp tác giả bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình qua tiếng nói của chủ thể trữ tình,... |
DẠY TIẾNG VIỆT KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT LỖI CÂU SAI LOGIC VÀ CÁCH SỬA Thời gian: 1 tiết I. MỤC TIÊU BÀI DẠY Sau khi học xong bài này, HS có thể: 1. Năng lực đặc thù Nhận biết và sửa được lỗi câu sai logic. 2. Năng lực chung Năng lực giao tiếp, hợp tác: Thể hiện qua hoạt động làm việc cặp đôi và nhóm trong hoạt động học Hình thành kiến thức và Luyện tập. II. KIẾN THỨC Câu sai logic và cách sửa III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU – SGK, SGV. – Phiếu KWL (Hoạt động mở đầu), PHT. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: – Kích hoạt được hiểu biết kiến thức nền liên quan đến nội dung bài học. – Xác định được nội dung bài học và nhiệm vụ HT tiếng Việt cần thực hiện. b. Sản phẩm: Nội dung cột K và W trong phiếu KWL; câu trả lời miệng của HS về nhiệm vụ HT tiếng Việt cần thực hiện. c. Tổ chức thực hiện |
* Bước 1: Giao nhiệm vụ HT: (1) Cá nhân HS thực hiện cột K,W trong bảng sau đây: K (Em đã biết gì về lỗi logic trong câu) | W (Những điều em muốn biết thêm về lỗi logic trong câu và cách sửa nó) | L (Những điều em đã học được về lỗi logic trong câu và cách sửa nó) | | | |
(2) Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ (1), đọc lướt nội dung phần Lỗi câu sai logic và cách sửa (SGK, tr. 68) và Thực hành tiếng Việt (SGK, tr. 82 – 83) để xác định nhiệm vụ HT. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS lần lượt thực hiện nhiệm vụ (1), (2). * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2 HS trình bày. Các HS khác nghe, bổ sung (nếu có). * Bước 4: Kết luận, nhận định: (1) GV ghi nhận những nội dung HS đã biết và muốn tìm hiểu về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp; cách dùng dấu câu khi dẫn trực tiếp và gián tiếp dưới hình thức từ khoá/cụm từ trên bảng của lớp. (2) GV nhận xét câu trả lời của HS; giới thiệu bài học và nhiệm vụ HT. | |
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: Trình bày được khái niệm câu sai logic, nhận diện các loại lỗi sai logic và cách sửa. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS theo nội dung nhiệm vụ HT. c. Tổ chức thực hiện: |
* Bước 1: Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS đọc mục Lỗi câu sai logic và cách sửa (SGK, tr. 68) thực hiện PHT sau đây: PHIẾU HỌC TẬP: CÂU SAI LOGIC 1. Khái niệm Các dạng lỗi | Ví dụ | Phân tích và cách sửa | | | | | | | | | |
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS, tìm thông tin điền vào PHT 6. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2 – 4 HS trả lời, các HS khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung (nếu có). * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS, khen những HS thực hiện tốt yêu cầu được giao. | |
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 1. Hoạt động thực hành tiếng Việt 1.1. Xác định lỗi và nêu cách sửa lỗi sai logic trong câu a. Mục tiêu: Nhận biết được lỗi sai logic. b. Sản phẩm: Câu trả lời bài tập 1, 2 (SGK, tr. 82 – 83) c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện các bài tập 1, 2 (SGK, tr. 82 – 83). * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện theo yêu cầu của GV. * Báo cáo, thảo luận: 2 – 4 HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Những HS khác trao đổi, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS và gợi ý: | Bài tập 1: a. Cách sửa: Thêm từ ngữ để các thành phần đẳng lập cỏ quan hệ ngữ nghĩa tương hợp. Trong truyện truyền kì nói chung và truyện truyền kì ở bài học này nói riêng, thế giới con người có sự kết nối với thế giới cõi âm. b. Cách sửa: Thêm bớt, thay đổi từ ngữ để các thành phần đẳng lập tương đồng về phạm trù ngữ nghĩa. Chẳng hạn: (1) Người viết đã lấy các ví dụ trong thơ Nôm của Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương Nguyễn Du để chứng minh cho nhận định này. Hoặc: (2) Người viết đã lấy các ví dụ trong thơ Nôm của Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương và Truyện Kiều của Nguyễn Du để chứng minh cho nhận định này. c. Cách sửa: Thay đổi từ ngữ (các thể thơ khác) cho phù hợp hơn. Em đã được học nhiều thể loại văn học như tiểu thuyết, kịch, thơ,... d. Cách sửa: Thay đổi từ ngữ để các thành phần đẳng lập tương đồng về phạm trù ngữ nghĩa. Chẳng hạn: (1) Trong rạp chiếu phim chỉ còn lại hai người: một người cao, gầy và một người thấp bé. (2) Trong rạp chiếu phim chỉ còn lại hai người: một người mặc váy đỏ và một người mặc áo trắng quần xanh. đ. Cách sửa: Thay đổi cặp từ ngữ liên kết. Vì đến muộn nên nó không kịp lên chiếc xe buýt cuối cùng. e. Cách sửa: Bỏ bớt từ ngữ. Chẳng hạn: (1) Mẹ tôi muốn tôi trở thành một nhà trí thức. (2) Mẹ tôi muốn tôi trở thành một nhà khoa học. ê. Cách sửa: Sắp xếp các hành động theo một trật tự hợp lí. Vì quá đói, nó mở hộp cơm trưa ra, xúc từng muỗng nhai ngấu nghiến. g. Cách sửa: Thay đổi từ ngữ liên kết. Mặc dù Thần Núi luôn là người chiến thắng nhưng sau các cuộc giao tranh, đền đài của ngài cũng có phấn bị tổn hại. h. Cách sửa: Bỏ bớt thông tin “là một cô gái xinh đẹp” hoặc “sinh ra trong một gia đình giàu có”. (l) Mặc dù sinh ra trong một gia đình giàu có nhưng Lan lại rất giản dị. (2) Lan là một cô gái xinh đẹp và rất giản dị. Lưu ý: Trường hợp này có thể có thêm những cách sửa khác nữa. Bài tập 2: Nhận xét, góp ý cho HS trên hai phương diện: – HS có tìm đúng các câu sai logic trên báo chí hoặc trong lời nói hằng ngày hay không. – HS có đề xuất cách sửa phù hợp hay không. |
1.2. Vận dụng tìm và sửa lỗi sai logic trong câu, a. Mục tiêu: Vận dụng được việc sửa lỗi sai logic trong bài văn nghị luận. b. Sản phẩm: Kết quả thực hiện bài tập 3 (SGK, tr. 82 – 83). c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện bài tập 3 SGK, tr. 82 – 83 dựa trên bảng kiểm sau: Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn Tiêu chí | Đạt | Chưa đạt | Đảm bảo được cấu trúc của đoạn văn | | | Đảm bảo được độ dài của đoạn văn | | | Xác định được chủ đề của đoạn văn | | | Triển khai được nững nội dung chính của đoạn văn | | | Chữ viết, chính tả, dùng từ đảm bảo tính chính xác | | | Sáng tạo | | |
(2) Sau khi viết xong, trao đổi đoạn văn đã viết với bạn kế bên, góp ý dựa trên bảng kiểm. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện theo hướng dãn. * Báo cáo, thảo luận: 2 – 4 đại diện nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Những HS khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung (nếu có). * Kết luận, nhận định: GV định hướng điều chỉnh cách sửa bài tập cho HS dựa trên bảng kiểm. | |
2. Hoạt động hướng dẫn làm bài tập Từ đọc đến viết a. Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức về nội dung các văn bản thuộc chủ điểm Sông núi linh thiêng để viết một đoạn văn bàn về sức hấp dẫn của yếu tố kì ảo trong một tác phẩm văn học. b. Sản phẩm: Đoạn văn bàn về sức hấp dẫn của yếu tố kì ảo trong một tác phẩm văn học. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện bài tập Từ đọc đến viết ở nhà (SGK, tr. 83) và báo cáo kết quả thực hiện vào tiết Ôn tập. HS có thể chọn một trong hai đề bài sau: – Sức hấp dẫn của thế giới kì ảo trong một truyện truyền kì hoặc cổ tích. – Sức hấp dẫn của yếu tố kì ảo trong một truyện hiện đại. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện và báo cáo sản phẩm vào tiết Ôn tập. * Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày đoạn văn trên nhóm Zalo, Facebook của lớp. Những HS khác dựa theo Bảng kiểm về đoạn văn để nhận xét, trao đổi, bổ sung (nếu có). * Kết luận, nhận định: GV dựa vào Bảng kiểm về đoạn văn để định hướng điều chỉnh cách sửa bài tập cho HS trong tiết Ôn tập. | |
3. Hoạt động khái quát nội dung bài học a. Mục tiêu: – Khái quát được nội dung chính của bài học. – Rút ra được những lưu ý về lỗi câu sai logic và cách sửa lỗi logic. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS khái quát phần đọc truyện truyền kì và về sự nội dung lỗi câu sai logic và cách sửa lỗi đó c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS hoàn thành cột L của phiếu KWL liên quan đến phần Thực hành Tiếng Việt, theo gợi ý: – Em đã học được những điều gì về lỗi câu sai logic và cách sửa lỗi đó? – Trong giao tiếp, khi sử dụng câu, em đã rút ra được những lưu ý gì? * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm HS khác bổ sung (nếu có). * Kết luận, nhận định: GV nhận xét sản phẩm HT của HS; trên cơ sở đó hướng dẫn HS rút ra lưu ý: lỗi câu sai logic và cách sửa. | |
DẠY VIẾT KẾ HOẠCH BÀI DẠY KĨ NĂNG VIẾT VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM TRUYỆN/ KÍ HOẶC KỊCH Thời gian: 2 tiết I. MỤC TIÊU DẠY HỌC Sau khi học xong bài này, HS có thể: 1. Năng lực 1.1. Năng lực đặc thù Viết được viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. 1.2. Năng lực chung – Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của bản thân trong HT. – Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ. 2. Phẩm chất Biết phát huy khả năng tưởng tượng trong HT và cuộc sống. II. KIẾN THỨC – Kiến thức kiểu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. – Cách viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU – Máy chiếu, bảng, phấn. – SGK, SGV, biểu bảng,... IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Hoạt động xác định nhiệm vụ viết a. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ viết. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nhiệm vụ HT cần thực hiện. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: HS đọc khung Yêu cầu cần đạt (SGK, tr. 67), tên đề mục phần kĩ năng viết (SGK, tr. 114) và trả lời câu hỏi: Dựa vào yêu cầu cần đạt và tên đề mục phần kĩ năng viết, em hãy cho biết ở bài học này, chúng ta sẽ thực hiện nhiệm vụ viết nào? * Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS đọc SGK và tìm câu trả lời. * Báo cáo, thảo luận: HS trả lời trước lớp về nhiệm vụ HT sẽ thực hiện. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS, xác nhận lại nhiệm vụ HT: Ở bài học này, các em học cách viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. | |
2. Hoạt động giới thiệu tình huống giao tiếp khi thực hiện bài viết a. Mục tiêu: Nhận biết được tình huống giao tiếp khi thực hiện bài viết. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tình huống giao tiếp do GV đặt ra. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thảo luận câu hỏi: Trong những trường hợp nào chúng ta cần viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch? Cách thực hiện như thế nào? * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS tìm câu trả lời. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày, các nhóm khác góp ý, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV tổng hợp ý kiến của HS, giới thiệu một số tình huống giao tiếp: – Viết để chia sử ý kiến sau khi đọc được hai tác phẩm thú vị; – Viết để thực hiện nhiệm vụ HT được GV phân công; – ... Sau đó, GV dẫn dắt vào hoạt động tìm hiểu tri thức về kiểu bài. | |
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Hoạt động tìm hiểu tri thức về kiểu bài 1.1. Hoạt động Khởi động a. Mục tiêu: Kích hoạt được kiến thức nền về kiểu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS liên quan đến kiến thức nền kiểu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học (thơ, truyện/ kí hoặc kịch). c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thảo luận về ba câu hỏi sau và viết kết quả trả lời dưới dạng từ khoá lên giấy ghi chú. – Những yêu cầu chủ yếu của kiểu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học (hai tác phẩm thơ đã học ở Bài 1) là gì? – Thơ khác với truyện/ kịch và kịch cơ bản ở những điểm nào? – Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ khác với nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện/ kịch chúng ta sẽ thực hiện như thế nào? * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS cùng đôi thực hiện nhiệm vụ HT. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm dán ghi chú lên bảng. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét ý kiến của HS, lưu ý HS khi so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, cần: – Xác định đặc điểm thể loại của hai tác phẩm mà đề bài yêu cầu so sánh, đánh giá. – Lần lượt so sánh, đánh giá từng phương diện của hai tác phẩm (nội dung, nghệ thuật), chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm (tham khảo bảng sau): | | So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ | So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí/ kịch | So sánh các yếu tố nội dung | Điểm tương đồng/ khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung của hai tác phẩm thơ: đề tài, tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo, chủ đề; tư tưởng, thông điệp. | Điểm tương đồng/ khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung của hai tác phẩm truyện/ kí/ kịch: các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật, chủ đề, tư tưởng, thông điệp | So sánh các yếu tố hình thức nghệ thuật | Điểm tương đồng/ khác biệt về hình thức của hai tác phẩm thơ: Thể thơ; từ ngữ, hình ảnh; vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình. | Điểm tương đồng/ khác biệt về hình thức của hai tác phẩm truyện/ kí/ kịch: – Truyện: cách xây dựng nhân vật, cách kể chuyện, ngôi kể, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,... – Kịch: cốt truyện, hành động, xung đột, lời chỉ dẫn sân khấu, lời thoại,... – Kí: từ ngữ, hình ảnh, lời văn,... tính phi hư cấu và một số thủ pháp nghệ thuật như: miêu tả, trần thuật; sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết,... |
|
1.2. Hoạt động hướng dẫn phân tích kiểu văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết các yêu cầu về kiểu bài thông qua việc đọc và phân tích ngữ liệu tham khảo trong SGK (tr. 93 – 94). b. Sản phẩm: – Các câu trả lời của HS về yêu cầu bài viết Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) – những điểm tương đồng, khác biệt nhìn từ thể loại và phong cách. – Câu trả lời của HS về yêu cầu đối với kiểu bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí/ kịch. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: (1) HS đọc ngữ liệu: Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) – những điểm tương đồng, khác biệt nhìn từ thể loại và phong cách (SGK, tr. 93–95), đối chiếu những phần được đánh số trong VB và box thông tin tương ứng ở bên phải VB. (2) Nhóm 2 HS thảo luận về 5 câu hỏi hướng dẫn phân tích kiểu VB (SGK, tr. 93 – 95). (3) Nhóm 4 HS vẽ sơ đồ kiểu bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí/ kịch. * Thực hiện nhiệm vụ HT: HS lần lượt thực hiện 3 nhiệm vụ được giao. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 3 nhóm HS trình bày câu trả lời, các nhóm khác bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS, hướng dẫn HS xác định các yêu cầu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch theo gợi ý của phần trình bày VB mẫu (SGK, tr. 93 – 95). | (2) 5 câu hỏi hướng dẫn phân tích kiểu VB (SGK, tr. 93 – 95). Câu 1: Đó có thể là: – Nhan đề: Những điểm tương đồng, khác biệt. – Mở bài: Sự tương đồng và khác biệt trong lối viết giữa hai tác giả. – Kết bài: Hai tác phẩm cũng cho thấy … dù… Câu 2: Các tiêu chí để đưa ra so sánh: – Thể loại/ – Đề tài/ – Cách quan sát miêu tả đối tượng/ – Cách huy động kiến thức đời sống/ – Sử dụng ngôn từ/ – Cái “tôi” trữ tình. Câu 3: Khi đưa ra luận điểm, người viết luôn đưa kèm lí lẽ và bằng chứng trong VB. Ví dụ: Khi nhận xét về sự khác biệt trong việc quan sát, miêu tả dòng sông: – Nguyễn Tuân chú ý đến vẻ đẹp tự nhiên hùng vĩ của sông Đà: “hung bạo", cuộc sống kịch tính,… – Hoàng Phủ Ngọc Tường quan sát vẻ đẹp văn hoá giàu màu sắc trữ tình: “thiên tính nữ”, man dại của cô gái Di gan,… Câu 4: – Làm rõ những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm bằng cách dùng một số mẫu câu so sánh như: “nếu… thì…”, “tác phẩm A đã cho thấy… còn tác phẩm B…”, “trong khi tác phẩm A… thì tác phẩm B…”... – Có thái độ khách quan, tránh lối diễn đạt cảm tính, chủ quan trong so sánh, đánh giá. Câu 5: – Sự tương đồng trong cách lựa chọn thể loại, đề tài,… – Tuy nhiên, hai thiên tuỳ bút mang hai phong cách khác nhau. – Nét khác biệt trong cách quan sát, miêu tả. – Nét riêng trong cách huy động kiến thức đời sống và sử dụng ngôn từ. (3) sơ đồ kiểu bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí/ kịch.
|
2. Hoạt động hướng dẫn quy trình viết a. Mục tiêu: – Nhận biết được những thao tác cần làm, những lưu ý khi thực hiện các bước trong quy trình bài bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. – Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ. b. Sản phẩm: Bảng tóm tắt của học sinh (theo mẫu PHT số 1). c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: (1) Cá nhân HS đọc phần hướng dẫn quy trình viết (SGK, tr. 96 – 97). (2) Nhóm 2 HS thảo luận và điền thông tin vào PHT số 1. PHT số 1: Quy trình viết bài văn so sánh, phân tích hai tác phẩm văn học Quy trình viết | Lưu ý | Bước 1: Chuẩn bị viết | | Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý | | Bước 3: Viết bài | | Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa | |
* Thực hiện nhiệm vụ HT: HS lần lượt thực hiện nhiệm vụ (1) à (2) * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 nhóm trình bày kết quả thảo luận. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét quá trình làm việc nhóm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS dựa vào SGK điều chỉnh những ý kiến chưa phù hợp. | |
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG 1. Hoạt động chuẩn bị trước khi viết 1.1. Hoạt động xác định mục đích, đối tượng và đề bài a. Mục tiêu: Xác định được những việc cụ thể cần chuẩn bị cho việc viết văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. b. Sản phẩm: – Câu trả lời của HS về việc xác định đề bài, xác định mục đích viết, người đọc, thu thập tư liệu cho việc viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. – Tìm ý và lập được dàn bài cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch (PHT số 2). c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: (1) Nhóm 2 HS đọc và chọn một trong ba đề bài dưới đây: Đề 1: Hình tượng nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân) và Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (Nguyễn Nhược Pháp). Đề 2: Vai trò, tác dụng của yếu tố kì ảo trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) và Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân). Đề 3: Cách xây dựng nhân vật bi kịch trong hai VB Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) và Sống hay không sống – đó là vấn đề (trích Hăm–lét, U. Sếch–xpia). (2) Nhóm 2 HS thảo luận, xác định đề tài, thu thập tư liệu theo hướng dẫn ở Bước 1: Chuẩn bị viết (SGK, tr. 96) (3) Nhóm 2 HS xem gợi ý ở Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý (SGK, tr. 96 – 97) và thực hiện PHT số 2: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: LẬP DÀN Ý Đề bài (chọn trong các đề 1, 2, 3 vừa gợi ý): … | Mở bài | … | Thân bài | … | Kết bài | … |
* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện các nhiệm vụ theo trình tự (1) à (2) à (3). * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 2 – 4 nhóm HS trình bày sản phẩm, các nhóm khác bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS và hướng dẫn HS lập một số dàn ý: | Sơ đồ dàn ý kiểu bài so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch Các phần | So sánh đánh giá hai tác phẩm kí | So sánh đánh giá hai tác phẩm truyện | So sánh đánh giá hai tác phẩm kịch | Mở bài | Giới thiệu hai tác phẩm kí và nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá | Giới thiệu hai tác phẩm truyện và nội dung, vấn để cần so sánh, đánh giá | Giới thiệu hai tác phẩm kịch và nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá | Thân bài | So sánh, đánh giá hai tác phẩm kí. Ví dụ: – Những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung: đề tài, chủ đề, cảm hứng, tư tưởng, thông điệp – Những điểm tương đồng/ khác biệt về hình thức: Kí trữ tình: Cách thể hiện nhân vật/ chủ thể trữ tình; cách liên tưởng, xây dựng hình ảnh biểu tượng, kết cấu, sử dụng từ ngữ, lời văn. Kí tự sự (phóng sự, hồi kí, nhật kí): tính chất phi hư cấu và việc sử dụng hư cấu, khi cần. | So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. Ví dụ: – Những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung: đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp – Những điểm tương đồng/ khác biệt vế hình thức: cách xây dựng cốt truyện, sự kiện, nhân vật, ngôi kể, điểm nhìn; kết hợp lời của người kể chuyện với lời của nhân vật,... | So sánh, đánh giá hai tác phẩm kịch. Ví dụ: – Những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung: đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp – Những điểm tương đồng/ khác biệt về hình thức: cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, xung đột, hành động phân cảnh/ lớp kịch; đối thoại, độc thoại,... | Kết bài | Khẳng định lại những điểm tương đồng, khác biệt quan trọng; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm kí . | Khẳng định lại những điềm tương đồng, khác biệt quan trọng; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm truyện. | Khẳng định lại những điểm tương đồng, khác biệt quan trọng; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm kịch. |
Sau đó, GV nêu ví dụ về dàn ý minh hoạ cho Đề 1: Mở bài: Giới thiệu Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân) và Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (Nguyễn Nhược Pháp), nêu vấn đề nghị luận: điểm tương đồng, khác biệt giữa nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm. Thân bài: 1. Những điểm tương đồng giữa nhân vật Sơn Tinh trong Trên đinh non Tản (Nguyễn Tuân) và trong Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (Nguyễn Nhược Pháp) a. Lí lẽ và bằng chứng thứ nhất:... b. Lí lẽ và bằng chung thứ hai: ... 2. Những điểm khác biệt giữa nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân), trong Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (Nguyễn Nhược Pháp) và đóng góp riêng ở mỗi tác phẩm a. Lí lẽ và bằng chung thứ nhất:... b. Lí lẽ và bằng chứng thứ hai:... 3. Nguyên nhân dẫn đến những điểm tương đồng, khác biệt... a. Lí lẽ và bằng chứng thứ nhất: sự tương đồng do cùng liên quan đến nhân vật trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. b. Lí lẽ và bằng chứng thứ hai: sự khác biệt do đặc trưng thể loại, một bên là truyện ngắn sử dụng yếu tố kì ảo; một bên là thơ kết hợp tự sự với trữ tình. c. Lí lẽ và bằng chứng thứ ba: sự khác biệt xuất phát từ những nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Nguyễn Nhược Pháp. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của mỗi tác phẩm Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân), Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (Nguyễn Nhược Pháp). Có thể nêu suy nghĩ cá nhân nảy sinh khi so sánh hai tác phẩm nêu trên (ví dụ: suy nghĩ về vai trò của văn hoá truyền thống trong sáng tạo nghệ thuật). |
1.2. Hoạt động làm mẫu thao tác quy trình viết a. Mục tiêu: Biết cách thực hiện những thao tác trong quy trình viết mà bản thân chưa rõ. b. Sản phẩm: Câu hỏi của HS về những thao tác mình chưa biết rõ trong quy trình viết. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: HS xem lại PHT về quy trình viết đã thực hiện và yêu cầu HS đưa ra những câu hỏi về quy trình viết. * Thực hiện nhiệm vụ HT: HS xem lại PHT và ghi ra những câu hỏi về những kĩ năng mình chưa rõ. * Báo cáo kết quả và Thực hiện nhiệm vụ HT: GV mời 2, 3 HS nêu câu hỏi trước lớp. * Kết luận, nhận định: GV tổng hợp các câu hỏi và giải đáp những vấn đề mà nhiều HS còn gặp khó khăn, vướng mắc. GV có thể làm mẫu quy trình viết để HS hình dung kĩ năng viết một cách trực quan. | |
2. Hoạt động tìm ý, lập dàn ý và viết bài (thực hiện tại nhà) a. Mục tiêu: Viết được bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. b. Sản phẩm: Bài viết của HS. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS chọn Đề 2 hoặc Đề 3 để thực hiện viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch dựa trên bảng kiểm sau: BẢNG KIỂM KĨ NĂNG SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM TRUYỆN/ KÍ HOẶC KỊCH Nội dung kiểm tra | Đạt | Chưa đạt | Mở bài | Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch cần so sánh (tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,...) | | | Nêu khái quát nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá | | | Thân bài | Phân tích, so sánh điểm tương đồng của hai tác phẩm | | | Phân tích, so sánh điểm khác biệt của hai tác phẩm | | | Đánh giá phong cách sáng tác của mỗi tác phẩm (nếu cần) | | | Lập luận chặt chẽ, thể hiện được nhung suy nghĩ, cảm nhận riêng của người viết về hai tác phẩm | | | Có lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu lấy từ hai tác phẩm | | | Kết bài | Khẳng định lại những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm (truyện/ kí hoặc kịch) | | | Nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả (nếu cần) | | | Kĩ năng trình bày, diễn đạt | Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu bố cục của kiểu bài | | | Sử dụng được một số mẫu câu so sánh; từ ngữ, câu văn tạo sự gắn kết giũa các luận điểm, giữa lí lẽ với bằng chứng | | |
* Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ HT này ở nhà. * Báo cáo, thảo luận: HS trình bày bài viết của mình trước lớp hoặc đăng lên trang web HT của lớp. * Kết luận, nhận định: Thực hiện sau khi tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và tự chỉnh sửa bài viết của mình. | |
3. Hoạt động xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm 3.1. Hoạt động xem lại và chỉnh sửa a. Mục tiêu: – Biết cách xem lại và chỉnh sửa bài viết của bản thân. – Nhận xét được cho bài viết của HS khác trong lớp. b. Sản phẩm: Phần nhận xét, đánh giá bài viết của HS. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: (1) Nhóm 2 HS trao đổi bài viết cho nhau và dùng Bảng kiểm để góp ý cho bài của bạn. (2) Cá nhân HS học được gì từ bài viết của bạn. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS cùng thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: (1) GV mời một HS đọc bài viết của mình hoặc GV chọn ngẫu nhiên một vài bài viết của HS, trình chiếu lên màn hình, cả lớp nghe/xem và góp ý dựa vào Bảng kiểm. (2) Một vài HS nêu những gì đã học được từ bài viết của bạn. * Kết luận, nhận định: GV đánh giá và nhận xét trên hai phương diện: – Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần chỉnh sửa trong các bài viết. – Cách nhận xét, đánh giá bài viết dựa Bảng kiểm. | |
3.2. Hoạt động rút kinh nghiệm a. Mục tiêu: Rút ra được kinh nghiệm khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. b. Sản phẩm: Những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình viết một bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân sau khi viết một bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. * Thực hiện nhiệm vụ HT: HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân bằng các từ khoá lên giấy ghi chú. * Báo cáo, thảo luận: HS dán ghi chú lên bảng. * Kết luận, nhận định: GV tổng kết ý kiến của HS, nhận xét, đánh giá. | |
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (thực hiện tại nhà) a. Mục tiêu: – Vận dụng được quy trình viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. – Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong HT. b. Sản phẩm: Bài viết đã được công bố của HS. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Từ bài viết đã được đọc, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm trên lớp, GV cho HS về nhà lựa chọn một trong ba nhiệm vụ sau và hoàn thành: (1) Sửa bài viết đã thực hiện cho hoàn chỉnh và công bố. (2) Chọn một đề bài khác thực hiện viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. (3) Sưu tầm một bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch, sau đó thực hiện nhận xét, đánh giá, đề xuất điều chỉnh (nếu có). * Thực hiện nhiệm vụ HT: HS về nhà thực hiện nhiệm vụ HT. * Báo cáo, thảo luận: HS công bố một trong ba loại sản phẩm sau trên trang cá nhân, nhóm Zalo của lớp: – Bài viết của bản thân đã được chỉnh sửa; – Bài viết mới vừa thực hiện; – Bản nhận xét, đánh giá, đề xuất điều chỉnh (nếu có) về một bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch sưu tầm được. * Kết luận, nhận định: – GV nhận xét thái độ tích cực chủ động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ HT được giao. – GV và HS tiếp tục sử dụng Bảng kiểm để xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm đối với sản phẩm đã được công bố (Ví dụ, nếu bài viết trên trang cá nhân, nhóm Zalo của lớp thì có thể thực hiện thao tác đánh giá bằng cách bình luận, hoặc các nút biểu thị cảm xúc đối với các sản phẩm,…). | |
KẾ HOẠCH BÀI DẠY KĨ NĂNG NÓI VÀ NGHE TRÌNH BÀY SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM TRUYỆN, KÍ HOẶC KỊCH Thời gian: 1 tiết I. MỤC TIÊU BÀI DẠY Sau khi học xong bài này, HS có thể: 1. Năng lực 1.1. Năng lực đặc thù Biết trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. 1.2. Năng lực chung – Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp. – Năng lực tự chủ và tự học: chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ HT. 2. Phẩm chất Có niềm tin vào chân lí. II. Kiến thức Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU – SGK, SGV – Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, phấn/bút lông. – PHT02 IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: – Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến kĩ năng trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. – Xác định được (những) tình huống trong thực tế cần trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về hiểu biết nền liên quan đến kĩ năng trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thảo luận câu hỏi sau: Theo em, làm thế nào để làm cho bài trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch thấp dẫn với người nghe? * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thảo luận về câu hỏi. * Báo cáo, thảo luận: Đại diện 2 – 3 HS trả lời câu hỏi. Các nhóm HS khác góp ý, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV tổng hợp các ý kiến của HS và ghi tóm tắt dưới dạng từ/cụm từ lên bảng phụ và bổ sung một số biện pháp về cách làm cho bài trình bày trở nên hấp dẫn: – Làm rõ điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm. – Kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ khi trình bày. – Tương tác tích cực với người nghe. – … | |
2. Hoạt động xác định nhiệm vụ nói và nghe a. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ nói và nghe cần thực hiện. b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nhiệm vụ nói và nghe cần thực hiện. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: HS trả lời câu hỏi: Trong bài học này, em dự định so sánh, đánh giá hai tác phẩm nào, thuộc thể loại gì? * Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ HT. * Báo cáo, thảo luận: 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét và góp ý cho sự chọn lựa tác phẩm, thể loại của HS dựa trên các định hướng: – Chọn hai tác phẩm cùng thể loại. – Chọn tác phẩm có số trang vừa phải. – Chọn tác phẩm có nội dung phù hợp với lứa tuổi. – ... | |
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (Tham khảo cách thực hiện ở KHBD Nói và nghe – Bài 1). |
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG 1. Hoạt động thực hiện nhiệm vụ nói và nghe a. Mục tiêu: Thực hiện được nhiệm vụ trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. b. Sản phẩm: Bài ghi nhận quy trình việc trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: (1) HS được phân chia thành 6 – 8 nhóm, mỗi nhóm 4 – 6 HS, các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí và đặt tên nhóm. (2) Các nhóm tiến hành chuẩn bị nội dung, thống nhất mục tiêu, thời gian và tiến hành hoạt động trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch dựa trên bảng kiểm sau: BẢNG KIỂM KĨ NĂNG SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM TRUYỆN/ KÍ HOẶC KỊCH Nội dung kiểm tra | Đạt | Chưa đạt | Mở đầu | Lời chào ban đầu và tự giới thiệu | | | Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch cần so sánh (tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,...) | | | Nêu khái quát nội dung cần so sánh đánh giá | | | Nội dung chính | Trình bày ý kiến so sánh điểm tương đồng của hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch | | | Trình bày ý kiến so sánh điểm khác biệt của hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch | | | Thể hiện ý kiến đánh giá của người nói về phong cách sáng tác của hai của hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch | | | Có lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu lấy từ của hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch | | | Kết thúc | Tóm tắt nội dung so sánh, đánh giá của hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch | | | Nêu vấn đề thảo luận và mời người nghe phản hồi, trao đổi | | |
Lưu ý: GV nên cho HS thực hiện hoạt động này ở nhà và có thể chuyển bài văn nghị luận đã viết thành bài nói. * Thực hiện nhiệm vụ HT: – HS thực hiện chia nhóm và tiến hành hoạt động trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. – Thư kí nhóm ghi chép lại quy trình trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. * Báo cáo, thảo luận: Các thành viên trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch và quay clip, up lên Google Classroom của lớp. Các HS khác góp ý cho clip của nhóm dựa trên bảng kiểm. * Kết luận, nhận định: GV góp ý, nhận xét bài trình bày của HS. | |
2. Hoạt động trao đổi, đánh giá, rút kinh nghiệm a. Mục tiêu: – Tự đánh giá và đánh giá được quy trình trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. – Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp. b. Sản phẩm: Câu trả lời và lời nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm của HS c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Mỗi HS trả lời câu hỏi: – Nêu hai điều nhóm em đã làm tốt? – Nếu được làm lại, em sẽ điều chỉnh những gì trong clip đã thực hiện? * Thực hiện nhiệm vụ HT: HS thực hiện nhiệm vụ theo thứ tự: (1) à (2). * Báo cáo, thảo luận: Một số HS trình bày câu trả lời trước lớp. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HT của HS trên hai phương diện: – Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần lưu ý, điều chỉnh về quá trình làm clip so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. – Cách nhận xét, góp ý cho nhóm bạn của HS. | |
4. HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP a. Mục tiêu: Thực hiện được các bài tập ôn tập trong SGK, tr. 98 ở nhà. b. Sản phẩm: Kết quả thực hiện các bài tập ôn tập 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 (SGK, tr. 98). c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: HS thực hiện 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 (SGK, tr. 98) * Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện bài tập ôn tập ở nhà. * Báo cáo, thảo luận và * Kết luận, nhận định: Thực hiện ở tiết Ôn tập. | |
KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÔN TẬP Thời gian thực hiện: 0,5 tiết 1. HOẠT ĐỘNG TRÌNH BÀY PHẦN CHUẨN BỊ CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP a. Mục tiêu: Trình bày kết quả thực hiện các câu hỏi ôn tập đã hoàn thành ở nhà. b. Sản phẩm: Nội dung thực hiện các câu hỏi ôn tập của HS c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: HS xem lại phần chuẩn bị các câu hỏi ôn tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 (SGK, tr. 98) đã thực hiện ở nhà và chia sẻ với bạn kế bên. * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS kiểm tra lại bài tập và chia sẻ với nhau. * Báo cáo, thảo luận: 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả. Các HS khác nhận xét, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị của HS. Sau đó, GV kết luận những kiến thức, kĩ năng trọng tâm theo những nội dung gợi ý sau: | Câu 1: Xem lại PHT số 1 để trả lời câu hỏi: Tác dụng của yếu tố kì ảo trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và Trên đỉnh non Tản. Đó là: – “Can thiệp vào hành động của nhân vật hay trợ giúp họ tháo gỡ khó khăn, giải quyết xung đột, thay đổi số phận”. – “Thể hiện một tư tưởng, một thái độ hay quan niệm của tác giả trước những vấn đề của đời sống” và “đằng sau chuyện thần tiên, ma quái rốt cuộc vẫn là chuyện xã hội, con người”. Câu 2: Có thể tóm lược như sau: Nhân vật, tác phẩm | Tình huống thách thức đối với nhân vật | Tác dụng | Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) | Sau khi đốt đền, Tử Văn bị giải xuống âm phủ, đối chất với tên giặc phương Bắc trước mặt Diêm Vương. | – Thể hiện bản lĩnh, khí tiết cứng cỏi của kẻ sĩ qua nhân vật Ngô Tử Văn. – Thể hiện ý thức dân tộc của tác giả. | Ông cụ phó Sần và tốp thợ mộc (Trên đỉnh non Tản) | Ông cụ phó Sần và tốp thợ mộc Tràng Thôn được gọi lên đỉnh non Tản để trùng tu ngôi đền cho thẩn núi Tản Viên và đối mặt với hai thách thức: 1) tài năng về nghề mộc; 2) bảo đảm sự tuyệt mật về những gì chứng kiến, trải nghiệm trong chuyến đi. | – Thể hiện sự linh thiêng của đỉnh núi, ngôi đền và Thần Non Tản. – Thể hiện tài nghệ về nghề mộc, thái độ nghiêm cẩn của cụ phó Sần và tốp thợ mộc Tràng Thôn trước, trong và sau chuyến đi. – Thể hiện tính chất dai dẳng trong cuộc chiến giữa thần Núi và thần Nước. |
Câu 3: – Giá trị nội dung: Tác phẩm ngợi ca phẩm chất anh hùng, tinh thần xả thân cứu nước của các nghĩa sĩ Cần Giuộc và bày tỏ tình cảm yêu quý, niềm xót thương của nhân dần trước sự hi sinh của các nghĩa sĩ. – Một số nét đặc sắc nghệ thuật: + Xây dựng hình tượng nghĩa sĩ nông dân yêu nước anh hùng như một tượng đài nghệ thuật trong văn học dân tộc. + Sử dụng thành công phương ngữ Nam Bộ với từ ngữ, hình ảnh gần gũi với đời sống thường nhật của nhân dân. + Sử dụng sáng tạo và nâng cao chức năng, sức biểu đạt của văn tế; kết hợp một cách nhuần nhị các yếu tố tự sự, trữ tình, nghị luận trong văn tế. Câu 4, 5, 6: HS trả lời dựa trên trải nghiệm cá nhân. Câu 7: – Từ việc đọc VB Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, có thể hiểu thêm: lịch sử đất nước, bên cạnh những trang hiển hách, oanh liệt cũng có những trang bi hùng; việc viết nên lịch sử dân tộc, bên cạnh vai trò của các nhân vật lịch sử, các danh nhân, còn có vai trò của người thường dân như những nghĩa sĩ nông dân Nam Bộ,... – Từ việc đọc VB Vịnh Tản Sơn viên, Trên đỉnh non Tản mang lại nhận thức: Biết bao tên núi, tên sông trên đất nước gắn với những huyền thoại, những câu chuyện linh thiêng, kì thú, rất đáng tìm hiểu và tự hào. – Từ việc đọc VB Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Trên đỉnh non Tản có thể liên hệ về thái độ cần có của con người khi đối mặt với thách thức trong đời sống theo chủ điểm của bài học: Sông núi linh thiêng. |
2. HOẠT ĐỘNG TRÌNH BÀY KẾT QUẢ PHẦN TỪ ĐỌC ĐẾN VIẾT a. Mục tiêu: Trình bày được sản phẩm Từ đọc đến viết đã chuẩn bị ở nhà. b. Sản phẩm: Sản phẩm đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sức hấp dẫn của yếu tố kì ảo trong tác phẩm văn học. c. Tổ chức thực hiện: |
* Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS trình bày đoạn văn đã viết ở nhà. * Thực hiện nhiệm vụ và báo cáo, thảo luận: 1 – 2 HS trình bày đoạn văn đã viết. * Kết luận, nhận định: GV và HS cùng nhận xét dựa trên bảng kiểm sau: BẢNG KIỂM KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN Tiêu chí | Đạt | Chưa đạt | Đảm bảo được cấu trúc của đoạn văn | | | Đảm bảo được độ dài của đoạn văn | | | Xác định được chủ đề của đoạn văn | | | Triển khai được nững nội dung chính của đoạn văn | | | Chữ viết, chính tả, dùng từ đảm bảo tính chính xác | | | Sáng tạo | | |
| |
TÊN BÀI DẠY:
BÀI 4. SỰ THẬT VÀ TRANG VIẾT
(Phóng sự, nhật kí)
Thời gian thực hiện: 9 tiết
(Đọc: 5 tiết; Thực hành tiếng Việt: 1 tiết; Viết: 1,5 tiết; Nói và nghe: 1 tiết; Ôn tập: 0,5 tiết)
Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 12
Thời gian thực hiện: ….. tiết
A. TỔNG QUAN
MỤC TIÊU BÀI HỌC |
1. Về năng lực chung | - Học sinh phát triển: Năng lực giao tiếp và hợp tác thể hiện qua việc thảo luận nhóm. – Năng lực sáng tạo thể hiện qua việc vẽ tranh và có những kiến giải mới mẻ về VB. |
2. Về năng lực đặc thù | - Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố của phóng sự, nhật kí như: tính phi hư cấu và một số thủ pháp nghệ thuật (miêu tả, trần thuật); sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết;… - Học sinh phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà VB muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của VB; phân tích sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng và cảm hứng chủ đạo trong VB. - Học sinh nhận biết và phân tích đặc điểm của ngôn ngữ thân mật và vận dụng vào quá trình giao tiếp. - Học sinh Viết được bức thư trao đổi về vấn đề đáng quan tâm. Biết tranh luận một vấn đề có nhiều ý kiến trái ngược, có thái độ cầu thị khi tranh luận. |
3. Về kĩ năng | - Học sinh viết được một bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. - Học sinh giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân (tác phẩm văn học, tác phẩm điện ảnh, âm nhạc, hội họa) - Học sinh nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói; nêu được nhận xét, đánh giá về nội dung và cách thức thuyết trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ |
4. Về phẩm chất | - Học sinh biết yêu quý và có ý thức giữa gìn vẻ đẹp của thiên nhiên |
B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
PHẦN 1: ĐỌC
Tiết ……. VĂN BẢN 1: CON GÀ THỜ - NGÔ TẤT TỐ
(Trích phóng sự Việc làng)
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
– Khái niệm và đặc điểm của thể loại phóng sự, nhật kí.
– Cách đọc phóng sự.
2. Về năng lực
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của phóng sự: Tính phi hư cấu và một số thủ pháp nghệ thuật (miêu tả, trần thuật); sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết.
– Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà VB muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của VB; phân tích sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng và cảm hứng chủ đạo trong VB.
– Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình VB văn học, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân.
3. Về phẩm chất: Trung thực, tôn trọng sự thật.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM | |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ Nội dung 1. TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN a. Mục tiêu hoạt động: Bước đầu nêu được suy nghĩ về chủ điểm của bài học. Nhận biết được nhiệm vụ HT của phần Đọc; xác định được thể loại chính của bài học. b. Nội dung thực hiện: Giáo viên đưa ra nhiệm vụ học tập, HS trả lời. ❖ GV đặt câu hỏi và HS suy nghĩ trả lời |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi: Thể loại chính sẽ học ở bài học này và nhiệm vụ HT trong phần Đọc là gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học | HS có thể trả lời: GV tóm tắt ý kiến của HS, sau đó trình chiếu/ giới thiệu một số hình ảnh về bìa sách phóng sự Việc làng (Ngô Tất Tố), Cơm thầy cơm cô (Vũ Trọng Phụng), bìa nhật kí Mãi mãi tuổi hai mươi (Nguyễn Văn Thạc), hình ảnh của ba tác giả này; từ đó, GV dẫn dắt, giới thiệu về chủ điểm và thể loại chính của bài học. | |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Bước đầu nhận biết được đặc điểm của thể loại phóng sự, nhật kí. b. Nội dung thực hiện: HS đọc sgk, điền vào PHT, trả lời câu hỏi và đưa ví dụ theo hướng dẫn của giáo viên. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập B1. Chuyển giao nhiệm vụ (1) Đọc các mục Phóng sự; Nhật kí; Tính phi hư cấu trong phóng sự, nhật kí (SGK, tr. 99 – 100), tìm những điểm giống và khác nhau của phóng sự, nhật kí; sau đó điền vào bảng sau: Điểm giống và khác nhau giữa phóng sự, nhật kí | Phóng sự | Nhật kí | Giống nhau | … | Khác nhau | … | … |
(2) Đọc mục tính phi hư cấu trong phóng sự, nhật kí (SGK, tr. 100), trả lời câu hỏi: Thế nào là phi hư cấu? Vì sao các tác phẩm thuộc loại hình kí coi trọng tính phi hư cấu? (3) Đọc mục Chi tiết, sự kiện hiện thực ((SGK, tr. 100) và điền thông tin vào cột 1, cột 2 của bảng dưới đây, sau đó, tìm một vài ví dụ trong VB 1 để điền vào cột 3: Khái niệm | Tác dụng của việc kết hợp giữa chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, đánh giá của người viết | Ví dụ | | … | … | … |
B2. Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm 2 HS lần lượt thực hiện ba nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận Đại diện 3 nhóm, mỗi nhóm báo cáo kết quả thực hiện một nhiệm vụ, GV ghi từ khoá trong câu trả lời của HS lên bảng phụ/ màn chiếu. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, đánh giá nội dung trả lời của HS, sau đó đưa ra gợi ý hướng dẫn hs nắm bắt các tri thức. |
Thời gian: 15 phút Chia sẻ và phản biện: 5 phút Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩa và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản | Kiến thức trọng tâm 1. Điểm giống và khác nhau giữa phóng sự, nhật kí * Giống nhau: Đều thuộc loại hình kí, phản ánh xác thực những hiện tượng của cuộc sống (phi hư cấu). * Khác nhau: - Phóng sự: + Người viết phản ánh những sự việc, câu chuyện xảy ra trong xã hội, có tính thời sự, có ý nghĩa với cộng đồng. + Thể hiện thái độ rõ ràng của người viết đối với sự việc. + Tác giả thường sử dụng các biện pháp nghiệp vụ báo chí như điều tra, phỏng vấn, đối thoại,... - Nhật kí: + Người viết ghi lại những sự việc bản thân đã trải qua, những cảm xúc, suy nghĩ của mình. + Có đánh số ngày, tháng, năm. 2. Phi hư cấu là các sự kiện, thông tin xác thực, có thể kiểm chứng. Các tác phẩm thuộc loại hình kí coi trọng tính phi hư cấu bởi nó phản ánh những sự việc, câu chuyện có thật, mang tính thời sự (phóng sự) hoặc nó ghi lại những sự kiện, suy nghĩ, cảm xúc xảy ra trong cuộc sống của người viết (nhật kí). (3) GV lấy sáu dòng đầu của VB 1 để làm sáng tỏ thế nào là chi tiết, sự kiện hiện thực và tác dụng của việc kết hợp giữa chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, đánh giá của người viết. - Các chi tiết, sự kiện hiện thực (tên ông chủ nhà trọ, tài sản của ông) - Trải nghiệm, đánh giá của tác giả (đáng lẽ cũng là bậc sướng, dẫu không phải là tay cự phú nhưng đủ ăn, không phải vay của ai). | |
3. HOẠT ĐỘNG 3: Nội dung 2: ĐỌC VĂN BẢN “CON GÀ THỜ” (Ngô Tất Tố) a. Mục tiêu hoạt động: - Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến chủ đề VB, tạo sự liên hệ giữa trải nghiệm của bản thân với nội dung của VB. - Bước đầu dự đoán được nội dung của VB. b. Nội dung thực hiện: Học sinh đọc bảng ghi chú sgk, tóm tắt ý chính liên quan đến tác giả, tác phẩm; huy động kiến thức nền để trình bày hiểu biết về tục thờ cúng của người Việt. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập B1. Chuyển giao nhiệm vụ - HS trả lời câu hỏi trước khi đọc. - Đọc các bảng ghi chú về tác giả, tác phẩm ở sgk và tóm tắt những ý chính về tác giả, tác phẩm. B2. Thực hiện nhiệm vụ Hs làm việc cá nhân theo yêu cầu của giáo viên. B3. Báo cáo thảo luận GV gọi học sinh trả lời, cho hs khác nhận xét. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Gv đánh giá câu trả lời của hs; giới thiệu thêm một số thông tin để hs có thể đọc tác phẩm tốt hơn. Nhiệm vụ 1: B1. Chuyển giao nhiệm vụ: * GV gọi 1 hs có giọng đọc tốt đọc minh hoạ một đoạn trong tác phẩm, hướng dẫn các em trả lời các câu hỏi trong quá trình đọc. * Các nhóm HS lần lượt thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Nhóm 2 HS: Liệt kê trình tự các sự kiện chính được kể trong VB (Câu 2). (2) Nhóm 5 HS: Xác định ngôi kể, điểm nhìn trong VB, nêu tác dụng của ngôi kể, điểm nhìn (Câu 3). (3) Nhóm 5 HS: Điền vào bảng sau (Câu 4): Lời miêu tả, lời kể – Lời bàn luận | Tác dụng của cách kết hợp miêu tả với trần thuật | Ví dụ: | |
(4) Nhóm 2 HS: điền vào bảng sau (Câu 5): Chi tiết, sự kiện hiện thực | Thái độ, đánh giá của người viết | .................................................... | …......................................................... |
B2. Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS lần lượt thực hiện từng nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận: Đại diện 5 nhóm trình bày câu trả lới cho các câu hỏi. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét phần trả lời của các nhóm, hướng dẫn HS trả lời. Nhiệm vụ 2: B1. Chuyển giao nhiệm vụ (1) Câu 6: Nhóm 4 – 5 HS điền vào PHT 1 và chỉ ra sự phù hợp giữa chủ đề, cảm hứng chủ đạo, thông điệp trong VB. (2) Câu 7: Nhóm 4 – 5 HS điền vào PHT 2. B2. Thực hiện nhiệm vụ Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ theo trình tự (1) à (2). B3. Báo cáo thảo luận Đại diện 2 nhóm HS trình bày câu trả lời cho 2 câu hỏi. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt vấn đề. Nhiệm vụ 3: B1. Chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 2 HS đọc lại tri thức đọc hiểu về thể loại phóng sự, xem lại câu trả lời cho các câu hỏi 2, 3, 4, 5 và điền vào PHT 3. B2. Thực hiện nhiệm vụ Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ tại lớp. B3. Báo cáo thảo luận Đại diện 1 – 2 nhóm HS trả lời. Các nhóm khác nhận xét. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, hướng dẫn HS chú ý một số đặc điểm của thể loại phóng sự qua ngữ liệu Con gà thờ dựa vào các gợi ý. B1. Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn - Hãy nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản Con gà thờ. B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe GV yêu cầu, thảo luận và trả lời B3. Báo cáo thảo luận: GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: sgk/ 100 2. Văn bản : sgk/ 107 II. Khám phá văn bản 1. Tìm hiểu tính phi hư cấu, thủ pháp nghệ thuật, sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết trong phóng sự. a. Câu 2: ông chủ nhà trọ làng V.Đ chọn mua gà ––> nuôi và chăm sóc gà ––> gà bị ốm cùng lúc với mẹ bị ốm nhưng ông chỉ chú tâm chăm sóc gà ––> Đôi gà được chữa trị, cầu khấn, mạnh khoẻ trở lại ––> Luộc gà, đồ xôi, chuẩn bị lễ thần mừng “lên lão”. b. Câu 3: VB được kể ở ngôi thứ nhất bởi nhân vật “tôi”, người kể chuyện, các tình tiết, sự kiện về “ông chủ trọ” được nhìn từ điểm nhìn gần gũi của nhân vật “tôi”, người ở trọ và “ông chủ trọ”. Tác dụng: giúp cho việc trình bày, đánh giá con người, đời sống trong tác phẩm vừa cụ thể, chi tiết, vừa có tính xác thực. c. Câu 4: Lời miêu tả, lời kể – Lời bàn luận – Ở làng V.Đ, ông chủ nhà trọ của tôi đáng lẽ cũng là bậc sướng; Ở thôn quê, như vậy cũng là tiên cách;... – Đôi gà mới lạ làm sao! Nó lớn bằng con chim câu và trọc lông lốc như đầu ông sư,.... Tác dụng: Miêu tả giúp lời trần thuật thêm sinh động, đa dạng. Tăng tính nghệ thuật cho văn bản. d. Câu 5: Chi tiết, sự kiện hiện thực 1 Tuy cũng là nhà làm ruộng, nhưng mà quanh năm chí tối, ông ấy không hề phải đặt cày lên vai. Cho đến những lúc sớm cạn, mạ úa, người ta đánh nhau vỡ đầu vì tranh nhau cái bàu tát nước, ông ấy cũng chỉ đủng đỉnh ra đồng với cái cuốc bổ để xem chỗ nào còn nước, chỗ nào hết nước, đâu nên cấy trước, đâu nên cấy sau, và anh thợ cày có chịu làm việc, hay chỉ ngồi hàng, ngồi quán. Thái độ, đánh giá của người viết: Ấy đó, công việc ông ấy đại khái có vậy; Ở thôn quê, như vậy cũng là tiên cách. Quan bất phiền, dân bất nhiễu, suốt năm lúc nào cũng ung dung. Chi tiết, sự kiện hiện thực 2: Có người bày cho ông ấy nên dùng tỏi tươi giã nhỏ mà bón cho nó. Ông ta nhất định không nghe, cho rằng tỏi tươi là vật uế tạp, nếu cho gà ăn, nó sẽ uế tạp lây đến con gà. Vả chăng, bà vợ ông ấy đã đi mua đồ cúng rồi, nếu lại chữa thuốc cho gà, thì ra mình không tin ở quỷ thần nữa ư! Phải cứ thành tâm tin ở quỷ thần, hễ ngài vuốt ve đi cho thì nó khắc khỏi. Ông ta đáp lại họ mạc, làng nước như vậy. Thái độ, đánh giá của người viết: Nhưng mà ông ta đã bị thất vọng. 2. Tìm hiểu chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản Câu 6: - Chủ đề: Hủ tục lễ thần khi người đàn ông đạt tuổi “lên lão” ở làng quê Việt Nam trước kia. - Cảm hứng chủ đạo: Cảm hứng phê phán, mỉa mai đối với những hủ tục ở làng quê. - Thông điệp: Không nên mê tín dị đoan, để những hủ tục ảnh hưởng đến đời sống của con người. Câu 7: Nghệ thuật phóng sự Ngôi kể: ngôi thứ 1 | Điểm nhìn: nhân vật tôi (người trực tiếp chứng kiến câu chuyện). | Thủ pháp trần thuật, miêu tả: đan xen giữa trần thuật và miêu tả. | Cách sắp xếp chi tiết, sự kiện: theo tình huống của câu chuyện. |
3. Khái quát đặc điểm thể loại qua văn bản 1. Đặc điểm của phóng sự: - Phản ánh xác thực hiện tượng cuộc sống: Tục lễ thần khi lên lão ở làng quê Việt Nam ngày trước. - Kết hợp chi tiết hiện thực với thái độ, đánh giá của người viết: “Mỗi con gà đó, từ cổ đến chân có thể cao đến gần hai thước, hai cánh của nó cũng phải đến hơn một thước, tôi không hiểu rằng luộc vào nồi nào cho vừa, nhưng vẫn yên lặng để xem họ làm ra sao.”… - Sử dụng biện pháp nghiệp vụ báo chí: điều tra, quan sát. III. Tổng kết 1. 1. Nội dung Kể lại quá trình hai năm ròng rã chọn gà, chăm sóc gà của ông chủ nhà trọ V.Đ để chuẩn bị cho lễ cúng “lên lão”. Đồng thời phê phán, mỉa mai thói mê tín dị đoan cùng những hủ tục lạc hậu ở làng quê. 2. Nghệ thuật - Sử dụng phong phú các chi tiết hiện thực cùng với thái độ đánh giá của người viết. - Sử dụng ngôi kể và điểm nhìn chân thực giúp tăng độ tin cậy của câu chuyện. | |
PHIẾU HỌC TẬP
PHT 1
Khái niệm | VB Con gà thờ |
Chủ đề | Là vấn đề chính mà VB nêu lên qua một hiện tượng đời sống. | … |
Cảm hứng chủ đạo | Là trạng thái tình cảm mãnh liệt, thường gắn với tư tưởng và đánh giá nhất định được thể hiện xuyên suốt tác phẩm, tác động đến cảm xúc của người đọc. | … |
Thông điệp | Là ý tưởng quan trọng nhất, là bài học, cách ứng xử mà tác giả muốn gửi đến người đọc. | … |
PHT 2
Nghệ thuật phóng sự | Nội dung |
Ngôi kể | | – Chủ đề: .................... – Cảm hứng chủ đạo: ....……………………. – Thông điệp: .........… |
Điểm nhìn | |
Thủ pháp trần thuật, miêu tả | |
Cách sắp xếp chi tiết, sự kiện | |
PHT 3
Đặc điểm của phóng sự | Thể hiện trong VB Con gà thờ |
Phản ánh xác thực hiện tượng của cuộc sống | .................. |
Kết hợp chi tiết hiện thực với thái độ, đánh giá của người viết | ................ |
Sử dụng biện pháp nghiệp vụ báo chí: điều tra | ................ |
HOẠT ĐỘNG 4 : LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về nhân vật ông chủ nhà trọ trong văn bản Con gà thờ.
b. Nội dung: Những cảm nhận của hs về nhân vật được kể trong văn bản.
c. Sản phẩm: Bài viết của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ HS viết đoạn văn (khoảng 150 chữ): Cảm nhận của em về nhân vật ông chủ nhà trọ trong văn bản Con gà thờ. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Hs lập dàn ý cho đoạn văn trên lớp, thực hiện viết đoạn ở nhà. B3. Báo cáo thảo luận Gọi 1 đến 2 hs trình bày phần dàn ý, các bạn còn lại nhận xét. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Gv chấm một số bài, sửa lỗi cho hs. |
VĂN BẢN 2:
TRÊN NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG HÀNH QUÂN – NGUYỄN VĂN THẠC
(Trích nhật kí Mãi mãi tuổi hai mươi)
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù: - Nhận biết được những yếu tố đặc thù của thể loại nhật kí.
- Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các sự kiện, chi tiết, yếu tố phi hư cấu với chủ đề, thông điệp, tư tưởng của tác giả thông qua văn bản
- Vận dụng được những trải nghiệm, kinh nghiệm cá nhân về cuộc sống, về kiến thức văn học để đánh giá, bày tỏ được cảm xúc cá nhân.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của cá yếu tố phi hư cấu, các sự kiện, chi tiết.
2. Về năng lực chung: NL giao tiếp và hợp tác: phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
3. Về phẩm chất: Trung thực, tôn trọng sự thật.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: – Máy chiếu hoặc bảng đa phương tiện dùng chiếu tranh ảnh, phim (nếu có).
– Giấy A1 hoặc bảng nhóm để HS trình bày kết quả làm việc nhóm.
2. Học liệu
– Một số tranh ảnh có liên quan đến bài học.
– PHT, sơ đồ, bảng biểu tóm tắt đặc trưng của phóng sự, nhật kí, kiểu bài viết thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới. b. Nội dung thực hiện: Nhìn ảnh đoán tên anh hùng. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Học sinh quan sát 3 bức tranh về ba người anh hùng và cho biết tên, thời gian các anh hùng đã hi sinh. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh quan sát, nghiên cứu, liên hệ với kiến thức lịch sử GV quan sát, hỗ trợ B3. Báo cáo thảo luận: HS đưa ra đáp án, các học sinh khác lắng nghe, bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, đánh giá Giáo viên dẫn dắt vào bài Ba hình ảnh mà các bạn vừa đoán là một trong số những anh hùng tiêu biểu của đất nước ta qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, họ là những người con đã hiến dâng cả cuộc đời cho cách mạng để này hôm nay chúng ta được sống trong hòa bình độc lập. Vậy những người lính ấy họ đã để lại dấu ấn gì trên những chặng đường hành quân trong mưa bom bão đạn? Trong tiết học này chúng ta sẽ cùng trở lại chiến trường đầy khốc liệt ấy qua những trang nhật kí đầy chân thực của người chiến sĩ – liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, khi anh đã nằm lại chiến trường ở cái tuổi 20 đẹp nhất. |
Phạm Hồng Thái - hi sinh năm 1924 trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp để dành độc lập.
Anh hùng Tô Vĩnh Diện – người anh hùng lấy thân mình chèn pháo hi sinh vào ngày 1/2/1954 trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
Anh hùng Nguyễn Văn Trỗi hi sinh năm 1964 trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Kích hoạt kiến thức nền cho HS về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời và thái độ tham gia nghiên cứu bài học của học sinh. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Trình bày những hiểu biết của bản thân về tác giả Nguyễn Văn Thạc và văn bản (xuất xứ, thể loại) B2. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở B3. Báo cáo thảo luận - Gv tổ chức hoạt động - Hs trả lời câu hỏi, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Sinh năm 1952, quê Tây Hồ, Hà Nội - Nhập ngũ năm 1971, hi sinh năm 1972 tại chiến trường Quảng Trị 2. Văn bản - Xuất xứ: Trích trong cuốn nhật kí “Mãi mãi tuổi hai mươi” - Thể loại: nhật kí - Phương thức biểu đạt chính: tự sự. |
Nhiệm vụ 1: B1. Chuyển giao nhiệm vụ Vì sao tuổi xuân được coi là tuổi đẹp nhất trong cuộc đời? B2. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở B3. Báo cáo thảo luận Học sinh trình bày sản phẩm, học sinh khác bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh B1. Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi suy luận câu hỏi trong thẻ đọc 1, 2 - Thẻ 1:
- Thẻ 2:
B2. Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở B3. Báo cáo thảo luận Đại diện các nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung, lắng nghe và bổ sung kiến thức B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh GV chuyển giao nhiệm vụ khác. | II. Khám phá văn bản 1. Trước khi đọc Tuổi thanh xuân là thời gian của sự trẻ trung và nhiệt huyết, là khoảng thời gian để con người học tập, rèn luyện, để chinh phục những ước mơ, khát vọng để làm nền tảng cho cuộc đời – Đây được coi là khoảng thời gian làm bệ phóng cho tương lai. 2. Trong khi đọc 2.1 Thẻ đọc 1 - Cảm giác vui sướng, tự hào, xúc động và không luyến tiếc khi thay “màu áo trắng cánh cò” bằng màu xanh áo lính. - Tác giả cảm nhận rõ hơn trách nhiệm của bản thân trước gia đình, bạn bè, người yêu, và tổ quốc từ đó thấy bình yên và nhẹ nhõm hơn trong tâm hồn dù mỗi ngày đều đối mặt với cuộc chiến khốc liệt. 2.2. Thẻ đọc 2 - Bối cảnh cuộc hành quân được miêu tả là khắc nghiệt và đầy thách thức: nhận ra mình đã đến gần đất lửa…gần đến đất Nghệ An thì bị ném bom… - Xen lẫn khoảnh khắc bình yên: nhận ra nhà thầy giáo dạy Toán, nhận ra đất học Nghệ An… -> Chàng trai là người nhiệt huyết, trong bối cảnh tàn khốc nhất vẫn nhận ra được nét yên bình, dù có chút lo lắng căng thẳng trong cuộc hành trình: liệu có đi đến Vinh được bằng ô tô không?... |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập (Học sinh làm việc cá nhân) Chỉ ra những đặc điểm của nhật kí trong văn bản. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở Bước 3. Báo cáo, thảo luận Đại diện các nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung, lắng nghe và bổ sung kiến thức. Bước 4. Kết luận, nhận định Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh | 3. Suy ngẫm và phản hồi 3.1. Đặc trưng thể loại được thể hiện trong văn bản. a. Đặc điểm của thể loại nhật kí thể hiện trong văn bản. - Những sự việc, sự kiện được ghi chép cẩn thận. - Có địa điểm cụ thể: Nghi Lộc – Nghệ An…. - Có thời gian cụ thể: ngày tháng năm: 2/10/1971, 10/4/1972, 12 giờ trưa 9.4.1972 - Có yếu tố phi hư cấu: + Dừng chân ở ga phố Tráng. + Tập trung nghe tin chiến thắng từ miền Nam. - Sử dụng ngôn ngữ thân mật: Xe ơi, gửi hộ nhé, gửi hộ nhé, Ừ, chết làm sao được cơ chứ…. |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ theo phiếu học tập ( phiếu học tập số 1 – phần phụ lục) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở Bước 3. Báo cáo, thảo luận Đại diện các nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung, lắng nghe và bổ sung kiến thức. Bước 4. Kết luận, nhận định Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập (học sinh làm việc cá nhân) Cảm hứng chủ đạo được thể hiện qua văn bản là gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh báo cáo, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung kiến thức. Bước 4. Kết luận, nhận định Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập (học sinh làm việc cá nhân) Cảm hứng chủ đạo được thể hiện qua văn bản là gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh báo cáo, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung kiến thức. Bước 4. Kết luận, nhận định Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập (học sinh làm việc cá nhân) Nhận xét về cái “tôi” của tác giả được thể hiện qua văn bản? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh báo cáo, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung kiến thức. Bước 4. Kết luận, nhận định Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh | b. Các chi tiết xác thực trong văn bản Stt | Các chi tiết có tính xác thực | Minh chứng | Tác dụng | 1 | Địa danh | - Nghi Lộc – Nghệ An, ga Quán Hành, Cửa Việt, Ninh Bình, thành phố Vinh….. | - Làm tăng tính xác thực, gần gũi, thân thuộc với bạn đọc. - Giúp người đọc cảm nhận được sự khốc liệt của chiến tranh. Đồng thời cảm nhận được tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của anh lính trẻ. | 2 | Con người | - Thầy Khang dạy Toán 2, mẹ Thung, bé Hòa, cô Kim Loan sinh viên sư Phạm đại học Vinh…. | 3 | Thời gian | 2/10/1971, 10/4/1972, 4 giờ sáng đã dậy nấu cơm, | 4 | Sự kiện | - “... cả cái địa chỉ của cô Kim Loan treo trên góc tường, sinh viên Trường Đại học Sư phạm Vinh cũng nói được phần nào những đặc điểm ấy.” - “D3 tập trung nghe tin chiến thắng của miền Nam, ta đã chiếm hoàn toàn cảng Cửa Việt - và cùng Đồng bằng sông Cửu Long đang ào ào khí thế nổi dậy của hàng chục vạn đồng bào." - “...có ngày bắn rơi 10 máy bay, có hai chiếc B.52…” - “Báo cho những người thân của chúng tôi rằng, chúng tôi đã xa Hà Nội lúc ấy là 12 giờ trưa 9.4.72” |
c. Yếu tố phi hư cấu trong văn bản Văn bản trên không sử dụng yếu tố hư cấu bởi tất cả các sự kiện đều có thật trong đời sống, có thể kiểm chứng. Các sự kiện được kể gắn với dòng hồi tưởng của người viết: quyết định tham gia quân ngũ → ngày chia tay bạn bè để lên đường vào chiến trường → cảm xúc khi vào quân ngũ → những trải nghiệm khi hành quân → khoảnh khắc hiện tại. d. Các biện pháp tu từ trong đoạn văn Stt | Biện pháp nghệ thuật | Minh chứng | Tác dụng | 1 | So sánh | -"Buổi gác đầu tiên là đêm trăng sáng, là bài thơ, là một trang nhật kí" | - So sánh đêm trăng sáng với bài thơ, trang nhật kí để làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của đêm. - Gợi cảm giác lãng mạn, bâng khuâng, xúc động của nhân vật "tôi". - Làm cho câu văn gợi cảm, dễ đi vào lòng người. | 2 | Nhân hóa | - "Ơi xóm làng yêu quý" | - Hình ảnh vô tri trở nên có hồn, sinh động qua cách gọi của người lính trẻ. | 3 | Điệp ngữ | - "Ngủ yên, ngủ yên" | - Như lời vỗ về, nhằm nhấn mạnh niềm mong mỏi làng quê bình yên. | 4 | Điệp ngữ kết hợp với liệt kê | Bưởi đã cuối mùa, ổi đã cuối mùa | - Tăng tính biểu cảm cho đoạn văn. - Giúp người đọc thấy được thiên nhiên đang chuyển động, báo hiệu mùa quả ngọt đang về. |
3.2. Cảm hứng chủ đạo của văn bản và cái “tôi” của tác giả. a. Cảm hứng chủ đạo Xúc động bồi hồi khi nhớ về ngày chia tay bạn bè lên đường tham gia kháng chiến cùng tình yêu quê hương, lòng tự hào dân tộc và niềm tin chiến thắng. b. Cái “tôi” của tác giả Cái “tôi” của tác giả nhật ký thể hiện sự trưởng thành, sự suy tư sâu sắc và tình cảm mãnh liệt đối với đất nước qua chính những trải nghiệm từng sự kiện chiến đấu của tác giả. Đồng thời cũng phản ánh tâm trạng chung của thế hệ trẻ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: a. Mục tiêu: Học sinh khái quát được nội dung, nghệ thuật chủ đạo của văn bản chủ đạo của văn bản. b. Nội dung: SGK, học sinh chắt lọc kiến thức bài học để nêu nội dung chính của văn bản. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Tóm tắt nội dung kiến thức chính của văn bản B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở B3. Báo cáo thảo luận: Học sinh báo cáo, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung kiến thức B4. Đánh giá kết quả thực hiện Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh, cho điểm với những câu trả lời chất lượng. B1. Chuyển giao nhiệm vụ Nêu những nét nghệ thuật tiêu biểu của văn bản. B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở B3. Báo cáo thảo luận: Học sinh báo cáo, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung kiến thức B4. Đánh giá kết quả thực hiện Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh, cho điểm với những câu trả lời chất lượng. | III. Tổng kết 1. Nội dung Thể hiện những trải nghiệm, ghi chép của tác giả khi hành quân qua địa phận Nghi Lộc – Nghệ An với lòng tự hào khi đứng trong quân ngũ và lòng yêu nước mãnh liệt. 2. Nghệ thuật - Sử dụng ngôi kể thứ nhất tạo sự chân thực, gần gũi. - Giọng văn nhẹ nhàng, nhiều cảm xúc với những hình ảnh, từ ngữ mang tính biểu tượng cao: màu áo xanh, áo trắng cánh cò... - Vận dụng linh hoạt, các thủ pháp nghệ thuật như: so sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, liệt kê... làm cho lời văn chân thực, sinh động hấp dẫn. |
4. HOẠT ĐỘNG 4: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Sát hạch lại kiến thức bài học mà học sinh đã tiếp thu. b. Nội dung: GV xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Câu 1. Trên đường hành quân, tác giả đã gặp người nào? A. Bạn học cũ B. Đồng đội cũ C. Người cùng quê D. Thầy Khang dạy Toán 2 Câu 2. Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn: “Bây giờ ta đọc trong ngôi sao ấy, ánh lửa cầu vồng của trận công đồn, màu đỏ của lửa, của máu…Ta như thấy trong màu kì diệu ấy, có cả hồng cầu của trái tim ta” A. Làm cho câu văn trở nên sinh động hấp dẫn. B. Nhấn mạnh vẻ đẹp của ngôi sao. C. Làm cho câu văn trở nên sinh động hấp dẫn, nhấn mạnh cảm xúc lo lắng của tác giả. D. Làm cho câu văn trở nên sinh động hấp dẫn, lột tả được cảm xúc hạnh phúc, tự hào và ý chí quyết tâm chiến đấu của tác giả. Câu 3. Những địa danh được nhắc đến trong văn bản là: A. Bắc Ninh, Nam Định, Ninh Bình B. Ga Quán Hành, Nghi Lộc – Nghệ An, Hà Nội, ga Phố Tráng. C. Hà Nội, Hà Nam, Nghệ An, Ninh Bình D. Miền Nam, Hà Nội, Bắc Ninh. Câu 4. Cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản: A. Lo lắng, sợ hãi B. Tự hào, cảm động, sục sôi ý chí chiến đấu. C. Nhớ nhung quê hương D. Chán nản, mệt mỏi B2. Thực hiện nhiệm vụ: B3. Báo cáo thảo luận B4. Đánh giá kết quả thực hiện: | Đáp án Câu 1. D Câu 2. D Câu 3. B Câu 4. B |
PHIẾU HỌC TẬP
Phiếu học tập số 1. Chỉ ra các chi tiết có tính xác thực và nêu tác dụng
Stt | Các chi tiết có tính xác thực | Minh chứng | Tác dụng |
1 | Địa danh | | |
2 | Con người | |
3 | Thời gian | |
4 | Sự kiện | |
Phiếu học tập số 2. Chỉ ra các biện pháp tu từ và nêu tác dụng trong đoạn văn
Stt | Biện pháp nghệ thuật | Minh chứng | Tác dụng |
1 | | | |
2 | | | |
3 | | | |
…… | | | |
TIẾT - ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM
VĂN BẢN 3: NGÕ TRÀNG AN – VÂN LONG
Thời gian thực hiện: 0,5 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù: Vận dụng được những trải nghiệm, kinh nghiệm cá nhân về cuộc sống, về kiến thức văn học để đánh giá, bày tỏ được cảm xúc cá nhân.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của cá yếu tố phi hư cấu, các sự kiện chi tiết.
2. Về năng lực chung: NL giao tiếp và hợp tác: phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
3. Về phẩm chất: Trung thực, tôn trọng sự thật.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
– Máy chiếu hoặc bảng đa phương tiện dùng chiếu tranh ảnh, phim (nếu có).
– Giấy A1 hoặc bảng nhóm để HS trình bày kết quả làm việc nhóm.
2. Học liệu
– Một số tranh ảnh có liên quan đến bài học.
– PHT, sơ đồ, bảng biểu tóm tắt đặc trưng của phóng sự, nhật kí, kiểu bài viết thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới b. Nội dung thực hiện: Nhìn ảnh đoán tên tác giả. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Học sinh quan sát 1 bức tranh về cho biết tên và tập thơ của ông. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh quan sát, liên hệ GV quan sát, hỗ trợ B3. Báo cáo thảo luận: HS đưa ra đáp án, các học sinh khác lắng nghe, bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, đánh giá |
Vân Long ( 1934- 2022), nhà thơ đồng thời là tác giả của nhiều chân dung văn học; một số tập thơ của ông: Vào thu, Dưới là xanh, Những khối hình câm. |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Nắm được nét thông tin cơ bản về văn bản Ngõ Tràng An- Vân Long b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về nét thông tin cơ bản của văn bản Ngõ Tràng An- Vân Long |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, nêu nguồn dẫn và nội dung chính; bố cục của VB Ngõ Tràng An- Vân Long theo phiếu học tập số 1. PHIẾU HỌC TẬP 01: Tìm hiểu chung Câu hỏi | Câu trả lời | 1. Nêu xuất xứ văn bản | | 2. Nêu nội dung văn bản | | 3. Nêu bố cục văn bản | |
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe yêu cầu của GV, đọc thông tin trong SGK để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức | I. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ: Ngõ Tràng An viết 5/1988 trích từ “Thơ với tuổi thơ” của Vân Long 2. Nội dung Toàn bài thơ là sự đan xen độc đáo giữa những hình ảnh của quá khứ và hiện tại, tạo ra hai khung cảnh: xưa, nay; hai hình ảnh của nhân vật “tôi”: tôi ngày bé và tôi bây giờ. Sự mờ nhoè của hiện tại và quá khứ, góp phần thể hiện sự tiếc nuối quá khứ, sự soi chiếu những giá trị của quá khứ từ hiện tại. 3. Bố cục Bố cục: · Phần 1 (Tôi thả bước... thời thơ bé): Tâm trạng “Tôi” dan xen độc đáo giữa những hình ảnh của quá khứ và hiện tại. Phần 2 (Còn lại): Suy ngẫm của nhà thơ. |
2. HOẠT ĐỘNG 3: Nội dung 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nắm được nội dung, ý nghĩa văn bản Ngõ Tràng An- Vân Long b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về bài Ngõ Tràng An- Vân Long. |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thầm VB sau đó thảo luận theo cặp để trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP 02: Tìm hiểu chi tiết văn bản Câu hỏi | Câu trả lời | 1. Trong bài thơ có một hay hai nhân vật “tôi” | --------------------------- | 2. Hình ảnh nhân vật “tôi” ngày bé được gợi tả như thế nào trong bài thơ | --------------------------- | 3. Tìm những hình ảnh thể hiện sự đan xen giữa hiện tại và quá khứ. Nhận xét về cách kết hợp đó | --------------------------- | 4. Trình bày cách hiểu của bạn về hai câu thơ cuối của bài thơ | --------------------------- | 5. Nét độc đáo của kết cấu bài thơ này là gì | ------------------------- |
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thầm VB và thảo luận theo cặp để trả lời câu hỏi trong SGK. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 5 HS trả lời 5 câu hỏi trong SGK, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | II. Khám phá văn bản Câu 1: Bài thơ thực chất có một nhân vật "tôi" nhưng phân thân thành "tôi" ngày bé và "tôi" bây giờ. Câu 2: Hình ảnh nhân vật “tôi” ngày bé hiện lên trong hồi ức của nhân vật “tôi” bây giờ rất sống động, thân thương và đầy cảm xúc, thể hiện qua hình ảnh cậu bé nghịch ngợm "luồn cột đèn đầu ngõ”, thả tàu bay giấy. Đặc sắc nhất là hai hình ảnh: “Chiếc tầu bay giấy lượn lờ/ Suốt năm mươi năm/ Năm mươi năm/ Cô bạn nhỏ chưa khô giọt lệ/ Giận tôi vì một trái bàng!”: Kỉ niệm tuổi thơ không mất đi với thời gian mà vẫn luôn hiện diện trong tâm trí tác giả suốt năm mươi năm. Câu 3: Hình ảnh hiện tại | Hình ảnh quá khứ | Nhận xét | – Thả bước lơ ngơ – Chùa – Vẫn ngôi chùa cổ – Tôi (hôm nay) – Chiếc tầu bay giấy (hôm nay) – Chưa khô giọt lệ (của cô bạn nhỏ) – Dãy nhà hai tầng/ ngõ đất – Ngõ đất – Ngôi chùa, bóng mít, bóng cau: Dường như nhỏ bé hơn so với trước kia – Hoa đại | – Lên dấu chân ngày cũ – Khói nhang xưa – Tôi: luồn cột đèn đầu ngõ – Chiếc tầu bay giấy (ngày xưa) – Cô bạn nhỏ: khóc vì giận – Ngõ gạch – Ngôi chùa, bóng mít bóng cau – Hoa đại | Toàn bài thơ là sự đan xen độc đáo giữa những hình ảnh của quá khứ và hiện tại, tạo ra hai khung cảnh: xưa, nay; hai hình ảnh của nhân vật “tôi”: tôi ngày bé và tôi bây giờ. Sự mờ nhoè của hiện tại và quá khứ, góp phần thể hiện sự tiếc nuối quá khứ, sự soi chiếu những giá trị của quá khứ từ hiện tại. |
Câu 4: Đây là câu hỏi mở. GV có thể khuyến khích HS trả lời theo nhiều cách khác nhau miễn là dựa trên cách hiểu của các em về VB và có lập luận hợp lí. Câu 5: Nét độc đáo của bài thơ là sự sự đan xen của hình ảnh tôi ngày trước và tôi hiện tại, ngõ ngày trước và ngõ hiện tại. Mạch cảm xúc hoài niệm và sự soi chiếu những giá trị của quá khứ được thể hiện xuyên suốt qua các khổ thơ, qua việc đan xen giữa các hình ảnh quá khứ – hiện tại trong từng dòng thơ. |
Nội dung 3: Tổng kết a. Mục tiêu: HS tự rút ra được đặc sắc về nghệ thuật, nội dung ý nghĩa của VB Ngõ Tràng An- Vân Long . b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận cặp đôi để khái quát đặc sắc nội dung và nghệ thuật văn bản. |
Bước 1: GV giao nhiệmvụ: Trình bày đặc sắc giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản? Bước 2:HS thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận theo cặp để trả lời câu hỏi. Bước 3:Báo cáo kết quả hoạt động Bước 4:GV đánh giá, chốt lại vấn đề | III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Thể thơ: tự do. - Sự phối hợp của vần, nhịp, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ. 2. Nội dung Văn bản trên đề cập đến những chi tiết nghệ thuật quan trọng sâu trong Ngõ Tràng An- Văn Long . Qua đó, người đọc cảm nhận một cách rõ nét hơn mạch cảm xúc hoài niệm và sự soi chiếu những giá trị của quá khứ được thể hiện xuyên suốt qua các khổ thơ, qua việc đan xen giữa các hình ảnh quá khứ – hiện tại trong từng dòng thơ. |
HOẠT ĐỘNG 4: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập GV giao.
b. Nội dung: Trả lời câu hỏi, bài tập
c. Sản phẩm:Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Dự kiến sản phẩm |
Bước 1:GV giao nhiệm vụ: Làm việc cá nhân, chia sẻ suy nghĩ. Câu 1: Em tâm đắc nhất thông điệp nào trong bài thơ? Câu 2: Từ những thông điệp mà bản thân rút ra hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đó Bước 2:HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3:Nhận xét. Bước 4:Chuẩn kiến thức. | Luyện tập Câu 1:HS tự đưa ra thông điệp và lí giải. HS có thể chọn 1 trong những thông điệp sau: - Kỉ niệm tuổi thơ luôn hiện mãi trong chí chúng ta. - Hài hòa giữa quá khứ và hiện tại Câu 2: Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra - HS thực hiện theo các bước làm bài + Đặt vấn đề + Lý giải vấn đề + Kết thúc vấn đề |
TIẾT - THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ THÂN MẬT
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù: Phân tích được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật và vận dụng được vào quá trình giao tiếp.
2. Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác.
3. Về phẩm chất: Chăm chỉ thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, phấn…
2. Học liệu: SGK, SGV, các dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ Mục tiêu – Kích hoạt được hiểu biết nền về ngôn ngữ thân mật. – Xác định được nội dung bài học và nhiệm vụ HT cần thực hiện. b. Nội dung: Hs thực hiện nhiệm vụ học tập. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Xem một đoạn clip về đối thoại giữa hai/ các nhân vật trong một bộ phim, nhận xét về ngôn ngữ đối thoại giữa hai/ các nhân vật trong clip. (2) Đọc lướt phần Tri thức Ngữ văn (SGK, tr. 100), trả lời câu hỏi: Nhiệm vụ HT mà các em cần thực hiện trong bài học này là gì? B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ (1); sau khi báo cáo, nghe kết luận về nhiệm vụ (1), HS thực hiện nhiệm vụ (2). B3. Báo cáo thảo luận: 1 – 2 HS trình bày câu trả lời. Các HS khác bổ sung (nếu có). B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV ghi nhận ý kiến của HS, sau đó, giới thiệu nội dung bài học và nhiệm vụ HT. | Gợi ý Nhiệm vụ học tập của HS: - So sánh được sự khác biệt về đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật và ngôn ngữ trang trọng - Phân tích được các đặc điểm về đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật (cách sử dụng từ ngữ, câu) |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: HS bước đầu nhận biết được đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật. b. Nội dung: Học sinh hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu tri thức về Tiếng Việt trong bài Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Giao nhiệm vụ HT: HS đọc đoạn đối thoại giữa hai HS trong giờ ra chơi và trả lời câu hỏi: Nam: Bài này khó quá ha mày? Thiệt tình tao hổng hiểu gì hết trơn. Hoàng: Ờ, khó ghê. Bình thường tao đã dở Toán, gặp mấy bài khó như bài này, bó tay luôn. – Xác định hoàn cảnh giao tiếp trong đoạn đối thoại trên. – Thái độ, tình cảm của Nam và Hoàng trong đoạn đối thoại trên như thế nào? – Phân tích từ ngữ, cấu trúc câu,… Nam và Hoàng sử dụng trong đoạn đối thoại trên. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận 1 – 2 HS trình bày câu trả lời. Các HS khác bổ sung (nếu có). B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét câu trả lời của HS, trên cơ sở đó, hướng dẫn HS khái quát về các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật dựa vào mục Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật (SGK, tr. 100). | – Hoàn cảnh giao tiếp trong đoạn đối thoại: hoàn cảnh giao tiếp không theo nghi thức (xuất hiện ở dạng đối thoại hàng ngày). – Thái độ, tình cảm của Nam và Hoàng trong đoạn đối thoại: thân mật, tự nhiên, gần gũi. – Sử dụng khẩu ngữ (thiệt tình, bó tay), thán từ (Ờ, ghê). – Sử dụng câu chứa thành phần gọi đáp (Ờ, khó ghê). Khái quát về các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật *Khái niệm: – Là ngôn ngữ gần gũi, tự nhiên, thoải mái được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo không theo nghi thức. – Xuất hiện ở cả dạng nói (đối thoại hàng ngày) và dạng viết (thư, tin nhắn gửi người thân, bạn bè, nhật kí,...). * Các đặc điểm cơ bản: – Cách sử dụng từ ngữ: Thường sử dụng từ ngữ tiếng lóng, khẩu ngữ, từ địa phương, trợ từ, thán từ. – Cách sử dụng câu: Thường sử dụng câu đơn giản, câu rút gọn, câu chứa các thành phần cảm thán, thành phần tình thái, thành phần gọi đáp. |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Phân tích được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật và vận dụng được vào quá trình giao tiếp. b. Nội dung: HS thực hiện các nhiệm vụ được giao. |
| II. THỰC HÀNH |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ * Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện các bài tập 1, 2, 3, 4 (SGK, tr. 112 – 113) theo những gợi ý sau: (1) Bài tập 1: Đọc lại mục Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng (SGK, tr. 10) và Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật (SGK, tr. 100) và điền vào bảng sau: Ngôn ngữ trang trọng | Ngôn ngữ thân mật | …… | …… |
Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. (2) Bài tập 2: a. Một HS đọc diễn cảm ngữ liệu a. b. Hai HS đọc phân vai đọc ngữ liệu b. Các HS khác nghe và phân tích đặc điểm của ngôn ngữ thân mật trong từng trường hợp. (3) Bài tập 3: (4) Bài tập 4: B2. Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm hai HS thực hiện nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình B4. Đánh giá kết quả thực hiện: – GV nhận xét cách HS thảo luận nhóm, từ đó, kết luận về những điều cần lưu ý khi giao tiếp và hợp tác trong quá trình thảo luận nhóm. – GV nhận xét nội dung giải quyết các bài tập của HS theo các định hướng tham khảo sau: | Bài tập 1: Ngôn ngữ trang trọng | Ngôn ngữ thân mật | – Là ngôn ngữ thể hiện thái độ nghiêm túc, mang tính chất lễ nghi, chủ yếu được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức. – Xuất hiện ở cả dạng viết (bài tập, tiểu luận, giáo trình, hợp đồng, báo cáo,…) và dạng nói (bài diễn thuyết, bài giảng, ý kiến trong hội thảo, lời nói với những người có tuổi tác, vị trí cao hơn,…). – Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái nghiêm trang, tôn kính, tao nhã,...; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ;… – Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng. | – Là ngôn ngữ gần gũi, tự nhiên, thoải mái được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo không theo nghi thức. – Xuất hiện ở cả dạng nói (đối thoại hàng ngày) và dạng viết (thư, tin nhắn gửi người thân, bạn bè, nhật kí,...). – Thường sử dụng từ ngữ tiếng lóng, khẩu ngữ, từ địa phương, trợ từ, thán từ. – Thường sử dụng câu đơn giản, câu rút gọn, câu chứa các thành phần cảm thán, thành phần tình thái, thành phần gọi đáp. |
Bài tập 2 a. Ngôn ngữ trong ngữ liệu a gần gũi, tự nhiên, thoải mái, được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp không theo nghi thức (xuất hiện ở dạng viết – nhật kí); thể hiện thái độ, tình cảm thân mật,… Loại ngôn ngữ này có đặc điểm: – Sử dụng khẩu ngữ (cơ, nhé, mà,…), từ ngữ địa phương, trợ từ (nhé, cơ), thán từ (ừ),... – Sử dụng câu rút gọn (Đi nhé! Đi nhé!), câu chứa thành phần gọi đáp (Ừ, chết làm sao được cơ chứ, đùa một chút cho vui.),… b. Trong ngữ liệu b, ngôn ngữ thân mật xuất hiện dưới dạng một cuộc đối thoại. Loại ngôn ngữ này có đặc điểm: – Sử dụng khẩu ngữ (chả, chứ gì,…), từ ngữ địa phương (giẫy nảy), trợ từ (ạ, đấy,…), thán từ (ơi),... – Sử dụng câu có cấu trúc đơn giản, câu rút gọn (“Tốt vào hạng nhất rồi đấy mẹ ạ.”, “Phải, hạng nhất đấy!”,…), câu đặc biệt bộc lộ cảm xúc (Cha mẹ ơi!),… Bài tập 3: VB Thư gửi con trai kết hợp cả ngôn ngữ thân mật và ngôn ngữ trang trọng. Ngôn ngữ thân mật thể hiện ở chỗ đây là lá thư của một người cha gởi cho người con của mình với tình cảm thân thiết, gần gũi,… Do vậy, VB sử dụng những câu có thành phần gọi đáp (Con trai ạ, hãy luôn ghi nhớ rằng…; Con trai, con cần phải…”;…), câu có cấu trúc đơn giản (“Cha mãi yêu con!”),… Tuy nhiên, VB bàn đến những vấn đề nhiều người quan tâm: nhân tính, nhân cách, giữ gìn và bảo vệ nhân cách,… bằng ngôn ngữ nghiêm trang, khách quan. Tác giả không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ và sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng. Nói cách khác, thông qua lá thư gởi cho con trai, tác giả bàn luận về những vấn đề được nhiều người quan tâm với lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, với bố cục chặt chẽ và ngôn ngữ trang trọng. Bài tập 4: Không thể sử dụng ngôn ngữ thân mật khi thi vấn đáp, trả lời phỏng vấn xin học bổng du học, dẫn chương trình trong một buổi toạ đàm vì đây là các hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức, cần sử dụng ngôn ngữ trang trọng. |
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu: HS thực hành Từ đọc đến viết b. Nội dung: HS hoàn thành yêu cầu viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến về vấn đề: trong trang Facebook cá nhân, nên hay không nên nêu danh tính thật của của người sử dụng? Vì sao? B1. Chuyển giao nhiệm vụ * Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực nhiệm vụ sau ở nhà: Đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày ý kiến về việc trên trang Facebook cá nhân, nên hay không nên nêu danh tính thật của người sử dụng. Giải thích lí do. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. B3. Báo cáo thảo luận: HS trình bày sản phẩm đã thực hiện ở nhà B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV - HS cùng nhận xét dựa vào bảng kiểm sau: BẢNG KIỂM KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN Tiêu chí đánh giá bài tập Từ đọc đến viết | Đạt | Chưa đạt | Trình bày được ý kiến của bản thân về vấn đề nên hay không nên nêu danh tính thật của người sử dụng trên Facebook | | | Giải thích thuyết phục lí do nên/ không nên | | | Viết đúng yêu cầu hình thức của một đoạn văn. | | | Đủ dung lượng 200 chữ. | | |
|
TIẾT - ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI
VĂN BẢN 4: CÁI GIÁ TRỊ LÀM NGƯỜI – VŨ TRỌNG PHỤNG
(Trích phóng sự Cơm thầy cơm cô)
Thời gian thực hiện: 0,5 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù: Vận dụng được những trải nghiệm, kinh nghiệm cá nhân về cuộc sống, về kiến thức văn học để đánh giá, bày tỏ được cảm xúc cá nhân.Nhận biết và phân tích được tác dụng của cá yếu tố phi hư cấu, các sự kiện chi tiết.
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: NL giao tiếp và hợp tác: phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
3. Về phẩm chất: Trung thực, tôn trọng sự thật.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, phấn…
2. Học liệu: SGK, SGV, các dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới b. Nội dung: Hs kể tên các tác phẩm của tác giả Vũ Trọng Phụng. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Học sinh kể tên các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh liên hệ tác phẩm GV quan sát, hỗ trợ B3. Báo cáo thảo luận: HS đưa ra đáp án, các học sinh khác lắng nghe, bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, đánh giá | Tác giả và tác phẩm tiêu biểu
|
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: Nắm được nét thông tin cơ bản về văn bản Cái giá trị làm người - Vũ Trọng Phụng. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về nét thông tin cơ bản của văn bản Cái giá trị làm người. |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, nêu nguồn dẫn và nội dung chính; bố cục của VB Cái giá trị làm người theo phiếu học tập số 1. PHIẾU HỌC TẬP 01: Tìm hiểu chung Câu hỏi | Câu trả lời | 1. Nêu xuất xứ văn bản | | 2. Nêu nội dung văn bản | |
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe yêu cầu của GV, đọc thông tin trong SGK để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ Cái giá trị làm người trích trong phóng sự “Cơm thầy cơm cô” của Vũ Trọng Phụng 2. Nội dung Văn bản phản ánh một sự việc có tính thời sự của xã hội Việt Nam giai đoạn trước cách mạng tháng Tám. Những người dân nghèo ra thành thị tìm kiếm việc làm trở thành miếng mồi của bọn mua bán người. |
Nội dung 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nắm được nội dung, ý nghĩa văn bản Cái giá trị làm người b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về bài Cái giá trị làm người. |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thầm VB sau đó thảo luận theo cặp để trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP 02: Tìm hiểu chi tiết văn bản Câu hỏi | Câu trả lời | 1. Văn bản trên thể hiện những đặc điểm nào của thể loại phóng sự | --------------------------- | 2. Liệt kê một số chi tiết có tính xác thực và nêu tác dụng của các chi tiết đó trong văn bản | --------------------------- | 3. Bạn có nhận xét gì về mật độ sử dụng và tác dụng của lời thoại trong văn bản | --------------------------- | 4. Tìm một số ví dụ về sự kết hợp giữa trần thuật với miêu tả hoặc kết hợp giữa trần thuật với bình luận và cho biết tác dụng của sự kết hợp ấy. | --------------------------- | 5. Đoạn trích này giúp bạn hiểu như thế nào về con người, xã hội Việt Nam thời kỳ trước 1945 | ------------------------- | 6. Nhận xét về nghệ thuật viết phóng sự của tác giả Vũ Trọng Phụng . | ------------------- | 7. Theo bạn, cách phản ánh sự thật đời sống của phóng sự và nhật kí có gì giống nhau | -------------------------- |
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thầm VB và thảo luận theo cặp để trả lời câu hỏi trong SGK. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 7 HS trả lời 7 câu hỏi trong SGK, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | GV linh hoạt sử dụng bài viết của HS II. Đọc hiểu chi tiết Câu 1: Đặc điểm của phóng sự | Thể hiện trong VB Cái giá trị làm người | Phản ánh xác thực hiện tượng của cuộc sống | Phản ánh một sự việc có tính thời sự của xã hội Việt Nam giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám: Những người dân nghèo ra thành thị tìm kiếm việc làm trở thành miếng mồi của bọn mua bán người. | Kết hợp chi tiết hiện thực với thái độ, đánh giá của người viết | Kết hợp giữa việc miêu tả, trần thuật để tái hiện chân thực hiện thực (các đoạn đối thoại giữa nhân vật "tôi" và mụ già môi giới, giữa mụ già với bà già đi tìm vú em cho nhà cụ Lí) với những lời bình luận trực tiếp (nghĩa là không bằng giá súc vật,..; một cách rất khả ố,..; mụ đưa người đã thành công trong việc bóp cổ người,...) ––> thể hiện thái độ căm phẫn, bất bình đối với bọn mua bán người, thương xót người lao động. | Sử dụng biện pháp nghiệp vụ báo chí: điều tra | Đóng vai người đi xin việc, thâm nhập vào thế giới mua bán người để điều tra, phỏng vấn. |
Câu 2: – Một số chi tiết có tính xác thực: + Nhân vật “tôi” thâm nhập vào thế giới mua bán người. + Thông qua “mụ già môi giới”, biết được giá của mỗi loại người. + Cách mối lái, làm giá của bọn mua bán người. + Cảnh lay lắt của những người không được mua, được thuê. – Tác dụng: Vẽ nên bức tranh chân thực về cuộc sống khốn khổ của những người làm thuê; cái giá trị của họ không bằng loài vật. Câu 3: – Lời thoại được sử dụng dày đặc trong VB. – Tác dụng: Giống như thực hiện một cuộc phỏng vấn, theo đó thông tin sẽ phong phú hơn và thể hiện trực tiếp, rõ ràng hơn thái độ của người trong cuộc. Tính chất phi hư cấu của VB càng trở nên rõ nét. Câu 4: – Ví dụ về sự kết hợp giữa trần thuật và bình luận: “Một buổi sáng qua như thế cho mãi đến chiều. Mụ già chỉ “tiêu thụ” được có một chị vú em thôi, nhưng mụ đã được đồng bạc. Còn 15 người nữa đói thì mụ cần gì, vì chính mụ, mụ có phải đói hộ người khác đâu. Bọn kia cứ việc, bầy hàng đầy giẫy ở đầu hè, duỗi dài chân ra, hoặc là xoạc cẳng ra, quần vén lên đến đùi để mà “khảo cứu” về lông chân loài người, hoặc để ngủ gật.” – Tác dụng: Kết hợp trần thuật và bình luận vừa tiếp nối được mạch kể sự kiện của VB vừa thể hiện được thái độ bất bình của tác giả. Câu 5: Một số nhận xét về con người và xã hội Việt Nam trước 1945: Cuộc sống của người nghèo khốn khổ, là miếng mồi ngon cho bọn mua bán người, không có tương lai; xã hội: Bất lương, chỉ có lừa lọc và mánh khoé. Câu 6: Nghệ thuật viết phóng sự của Vũ Trọng Phụng trong đoạn trích: – Sử dụng ngôi kể thứ nhất từ nhân vật “tôi”, thái độ, tình cảm được thể hiện trực tiếp, rõ ràng. – Điểm nhìn trần thuật từ nhân vật “tôi” giúp sự kiện được kể vừa tăng tính xác thực, vừa dễ dàng kết hợp với trải nghiệm. – Chủ yếu sử dụng đối thoại, phù hợp với kĩ thuật điều tra phỏng vấn khi thực hiện phóng sự. – Kết hợp giữa miêu tả và trần thuật, bình luận. – Lối viết trào phúng, châm biếm sắc sảo đã làm rõ bộ mặt của xã hội đương thời đẩy người dân vào tình cảnh cùng quẫn, xót xa. Cách phản ánh sự thật đời sống của phóng sự và nhật kí | Phóng sự | Nhật kí | Tương đồng | – Phản ánh thông tin xác thực, có thể kiểm chứng. – Kết hợp giữa chi tiết, sự kiện thực tế với việc thể hiện tình cảm, suy nghĩ. | Khác biệt | – Sự kiện trong phóng sự được ghi chép theo chuỗi vấn đề, tập trung làm rõ những xung đột chính trị, xã hội hoặc những hiện tượng văn hoá đang diễn ra – Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ báo chi: điều tra, phỏng vấn,... | –Sự kiện trong nhật kí được ghi chép theo thời gian, tập trung miêu tả những trải nghiệm của người viết trong đời sống cá nhân –Có thể sử dụng một số biện pháp tu từ như nhân hoá, liệt kê, điệp ngữ, câu hỏi tu từ,... |
|
4. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP. a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập GV giao. b. Nội dung: Trả lời câu hỏi, bài tập |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Làm việc cá nhân, chia sẻ suy nghĩ. Câu 1: Em hãy chia sẽ một đoạn nhật kí mà em đã viết. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Nhận xét Bước 4: Chuẩn kiến thức | Luyện tập Câu 1: Viết đoạn nhật kí ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra (quan tâm) HS thực hiện theo các bước làm bài + Đặt vấn đề + Lý giải vấn đề + Kết thúc vấn đề |
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.
b. Nội dung: Trả lời câu hỏi về tình huống thực tiễn rút ra từ bài học.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Vấn đề 1: Chia sẻ cảm xúc của bản thân khi đọc nhật kí của: Nguyễn Văn Thạc, Đặng Thùy Trâm.
- Vấn đề 2: Theo em, mỗi người có cần viết nhật kí không? Tại sao?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS thực hiện nhiệm vụ (GV có thể giao HS về nhà hoàn thành).
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV gọi HS báo cáo sản phẩm học tập trong tiết học tự chọn.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và cho điểm.
Ngày soạn:
TIẾT - VIẾT
VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP MỘT HAY NHIỀU YẾU TỐ NHƯ MIÊU TẢ, TỰ SỰ, BIỂU CẢM, NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù: Biết viết VB đúng quy trình, bảo đảm các bước đã được hình thành và rèn luyện ở các lớp trước. Viết được bức thư trao đổi một vấn đề đáng quan tâm.
2. Về năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học thông qua việc tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình HT.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua việc sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng.
3. Phẩm chất: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, phấn…
2. Học liệu: SGK, SGV, các dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ viết. b. Nội dung: Tìm hiểu về mục đích viết thư. |
* Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS trả lời các câu hỏi: Thư tay, thư điện tử (email) thường được viết ra nhằm mục đích gì? * Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: 4 HS trả lời, GV ghi nhanh ý kiến của HS lên bảng. * Kết luận, nhận định: GV tổng hợp ý kiến của HS, bổ sung: Thư thường được viết để: bày tỏ tình cảm, trao đổi công việc, giới thiệu sản phẩm mới,... sau đó, dẫn dắt vào bài học. | |
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: Bước đầu nhận biết được khái niệm, yêu cầu và bố cục của kiểu bài: Thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm. b. Nội dung: Khái niệm, yêu cầu đối với kiểu bài. |
* Giao nhiệm vụ HT: GV trình chiếu một thư điện tử (email), yêu cầu quan sát bố cục thư điện tử, sau đó đọc khung Tri thức về kiểu bài (SGK, tr.117-118) và điền vào PHT 1 * Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: 2 nhóm HS trả lời câu hỏi. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét, góp ý cho câu trả lời của HS, hướng dẫn HS nhận biết yêu cầu của kiểu bài theo bảng định hướng trả lời PHT 1 | Phiếu học tập số 1 |
Nội dung 2: Đọc và phân tích bài viết tham khảo a. Mục tiêu: Nhận biết các yêu cầu về kiểu bài thông qua việc đọc, phân tích ngữ liệu tham khảo trong SGK. b. Nội dung: Tìm hiểu đặc điểm, bố cục, yêu cầu của kiểu bài. |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS - Đọc thầm ngữ liệu (SGK, tr. 119-120) - Đối chiếu những phần được đánh số với box thông tin tương ứng ở bên phải VB. - Trả lời sáu câu hỏi hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo (SGK, tr. 120). * Thực hiện nhiệm: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: 3 nhóm trình bày câu trả lời. Các nhóm khác bổ sung. * Kết luận, nhận định: – GV nhận xét phần xác định của HS, hướng dẫn HS chỉ ra sự thể hiện của đặc điểm kiểu bài qua một số từ ngữ cụ thể trên bài viết. – GV nhận xét câu trả lời của HS, hướng dẫn HS chốt vấn đề. | Câu 1: HS đọc văn bản, đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài và tự trả lời. Câu 2: Mục đích viết thư của tác giả là để trao đổi với con về vấn đề vai trò của vấn đề nhân cách. Câu 3: – Lí lẽ: Lí lẽ về nhân tính, nhân cách, cách giữ gìn nhân cách,... – Bằng chứng về: Những người ý chí mềm yếu, chơi bời lêu lõng, lừa đảo người lành, khiếp sợ kẻ ác; những người ý chí kiên cường, cần cù, chịu khó, chính trực, lương thiện; nhân cách của Lin-cơn; nhiều người không chịu khó học các kiến thức văn hoá, lại đi học các thói hư tật xấu như: lười biếng, ích kỉ, lừa thầy dối bạn, không có trách nhiệm với tương lai của chính mình. Câu 4: Những giải pháp để hình thành nhân cách con người, theo tác giả là: (1) chính trực, lương thiện; (2) ham học, có trách nhiệm; (3) thành thật, giữ lời hứa; (4) tích cực, lạc quan. Câu 5: Người gửi (trong vai trò người cha) đã sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng người nhận, thể hiện qua lời lẽ mang tính khuyên răn, cách xưng hô thân mật: cha – con. Câu 6: Đây là câu hỏi mở nên HS tự do trả lời dựa trên trải nghiệm cá nhân. Tuy nhiên, GV có thể nêu thêm một số câu hỏi để định hướng cho HS: Học được điều gì về cách thuyết phục người khác của tác giả bức thư? Hiểu thêm điều gì về nhân cách, vai trò của nhân cách và cách hình thành nhân cách? |
Nội dung 3: Tìm hiểu lí thuyết về quy trình viết a. Mục tiêu: Nhận biết được những thao tác cần làm và lưu ý khi thực hiện quy trình viết kiểu bài thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm. b. Nội dung: Tìm hiểu quy trình viết. |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS đọc lướt phần Thực hành viết theo quy trình (SGK, tr. 120 – 121), sau đó, điền thông tin vào sơ đồ PHT2 * Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Các nhóm trình bày sơ đồ, cả lớp thảo luận. * Kết luận, nhận định: (Theo bảng định hướng trả lời PHT.2) Lưu ý: Hoạt động xem lại, chỉnh sửa không phải chỉ thực hiện sau khi viết bài mà cần được thực hiện ở từng bước của tiến trình viết, trong sự đối chiếu với yêu cầu của đề bài để đảm bảo bài viết đáp ứng yêu cầu. | Phiếu học tập số 2 |
PHT 1. Yêu cầu của Thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm
| Thư tay | Thư điện tử |
Nội dung | Trao đổi với người đọc về một vấn đề, trình bày ý kiến về vấn đề, sử dụng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc. |
Hình thức | Mở đầu: Nêu địa điểm, thời gian viết thư, danh tính người nhận, lời chào. | Mở đầu: Ghi địa chỉ email của người gửi và người nhận Tiêu đề email Lời chào hỏi/ thưa gửi |
Nội dung: Trình bày vấn đề, ý kiến trao đổi về vấn đề hai bên cùng quan tâm. |
Kết thúc: Ghi lời chào tạm biệt, lời chúc, kí tên, ghi họ tên. | Kết thúc: Ghi lời chào, lời chúc, danh tính người viết thư (có thể kí tên bằng chữ kí điện tử). |
PHT 2. Quy trình viết kiểu bài Thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (Thực hành viết)
a. Mục tiêu:
- Xác định được đề tài, đối tượng, mục đích viết của bức thư.
- Biết cách sử dụng một số chức năng của email.
- Xác định được các ý cần cho bài viết, lập được dàn ý, viết được thư trao đổi về vấn đề đáng quan tâm.
- Nhận xét được cho bài viết của bản thân và HS khác trong lớp.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những hạn chế của bản thân
b. Nội dung: Tìm hiểu quy trình viết, viết bài, nhận xét và rút kinh nghiệm.
* Chuẩn bị viết
1.1. Hoạt động xác định đề tài, đối tượng, mục đích gửi thư
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
* Giao nhiệm vụ HT: HS chọn lựa một trong các vấn đề mà GV giới thiệu: - Trao đổi với bố mẹ về việc chọn nghề. - Trao đổi với bạn bè về việc chọn nghề. - Trao đổi với bạn về lí tưởng sống, về cách sống. - Trao đổi với bạn về tình yêu. - Trao đổi với bạn về việc sử dụng thời gian sao cho hợp lí, khoa học. Lưu ý: Khuyến khích HS: - Tự đề xuất vấn đề dựa trên hứng thú của các em. - Đóng vai bố/ mẹ/ anh/ chị viết thư trao đổi với con/ em về vấn đề quan tâm. * Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: Các nhóm HS trình bày vấn đề đã chọn/ đề xuất. Các nhóm khác trao đổi, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV tư vấn cho HS điều chỉnh vấn đề phù hợp dựa trên định hướng sau: - Vấn đề cụ thể, gần gũi với HS, nằm trong mối quan tâm của các em. - Vấn đề có ý nghĩa với những HS đang sắp tốt nghiệp phổ thông. - Vấn đề đang được nhiều người, trong đó có người trẻ quan tâm. | Câu trả lời của HS |
1.2. Hoạt động làm mẫu thao tác gửi thư điện tử
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm HS quan sát cách GV thực hiện các thao tác viết và gửi email (GV mở hộp thư điện tử và thao tác trực tiếp trên màn hình), sau đó rút ra một số lưu ý về cách sử dụng email. Lưu ý: Tuỳ theo kiến thức nền của HS mà GV chọn làm mẫu kĩ năng viết phù hợp. * Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ được giao. * Báo cáo kết quả: 2-3 HS nêu một số lưu ý về cách sử dụng email. * Kết luận, nhận định: GV tổng hợp ý kiến của HS, bổ sung theo định hướng sau: – Mở hộp thư điện tử – Chọn mục Soạn thư – Nhập địa chỉ email của người nhận (một hoặc nhiều người), có thể dùng chức năng Cc để nhập địa chỉ người cần biết thông tin nhưng không cần trả lời, chức năng Bcc để thêm địa chỉ. – Trình bày nội dung email. – Lời chào, lời chúc. – Ghi tên người gửi. | Câu trả lời của HS |
* Tìm ý, lập dàn ý:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
* Giao nhiệm vụ HT: (ở nhà) Nhóm 4 – 5 HS điền vào PHT 3. Phiếu tìm ý * Thực hiện nhiệm vụ: - Các nhóm HS tổng hợp nhiệm vụ đã thực hiện ở nhà. * Báo cáo, thảo luận: - Các nhóm trình bày phiếu tìm ý trên bảng. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Các nhóm trình bày dàn ý trên Google Classroom của lớp, các nhóm góp ý dựa vào PHT 4. Tiêu chí đánh giá dàn ý - Cá nhân HS sẽ trình bày bài viết trong tiết Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm được tổ chức trên lớp sau khi đã thực hiện bước viết bài ở nhà. * Kết luận, nhận định: -GV góp ý cho phiếu tìm ý của nhóm: Sự phù hợp của vấn đề, đối tượng người đọc, loại thông tin mà nhóm đã chọn/ xác định. - GV đánh giá dàn ý của HS dựa trên tiêu chí đã công bố. - GV tổ chức, đánh giá bài viết của cá nhân và phần tự đánh giá/ đánh giá lẫn nhau của HS dựa vào bảng kiểm trong tiết Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm. | Phiếu học tập số 3 |
* Viết, chỉnh sửa, hoàn thiện
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS trao đổi bài viết cho nhau để đọc và góp ý cho nhau (dựa vào bảng kiểm). * Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc bài của bạn và dùng bút màu góp ý dựa vào bảng kiểm. Đối với các tiêu chí “chưa đạt”, HS ghi chú lí giải, phân tích nguyên nhân. * Báo cáo, thảo luận: – Đại diện 2-3 nhóm đôi HS trình bày kết quả đánh giá lẫn nhau. – 1-2HS đọc bài viết trước lớp và các HS khác nhận xét. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS trên hai phương diện: - Những ưu điểm cần phát huy và cần chỉnh sửa trong bài viết của HS. - Cách nhận xét, đánh giá bài viết của HS. | Câu trả lời của HS |
PHT 3. Phiếu tìm ý
PHT 4. Tiêu chí đánh giá dàn ý
Tiêu chí đánh giá dàn ý | Đạt | Chưa đạt |
Đảm bảo đầy đủ các ý theo yêu cầu của kiểu bài. | | |
Sắp xếp các ý theo trật tự hợp lí. | | |
Trình bày dàn ý ngắn gọn, bằng từ/ cụm từ. | | |
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (thực hiện ở nhà)
a. Mục tiêu: Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình viết
b. Nội dung: Đánh giá và rút kinh nghiệm về cách viết thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm.
c. Sản phẩm: Bài viết có sự chỉnh sửa của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
* Giao nhiệm vụ học: HS đọc lại bài viết của mình lần thứ hai để tự chỉnh sửa. * Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ. * Báo cáo, thảo luận: HS công bố sản phẩm đã hoàn thành trên trang web hoặc bảng tin HT của lớp. * Kết luận, nhận định: GV và HS tiếp tục góp ý cho các bài viết dựa trên bảng kiểm. | Bài viết của HS |
4. Củng cố:
5. HDVN:
PHẦN 4: NÓI VÀ NGHE
Tiết : TRANH LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ CÓ Ý KIẾN TRÁI NGƯỢC
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực đặc thù: Biết tranh luận một vấn đề có ý kiến trái ngược. Thể hiện được thái độ cầu thị khi tranh luận.
2. Về năng lực chung: Học sinh phát triển: Năng lực giao tiếp, hợp tác thông qua việc lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực tự chủ và tự học thông qua việc chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.
3. Về phẩm chất:
- Có trách nhiệm với lời nói của bản thân.
- Thể hiện được thái độ cầu thị khi tranh luận.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái qua việc thấu hiểu, tôn trọng góc nhìn của mọi người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Laptop, máy chiếu, loa, bảng phụ, phấn/viết lông,…
2. Học liệu
- SGK, SGV.
- Các PHT giấy và online, bảng kiểm.
- Video clip, biểu đồ, bảng biểu,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ nói và nghe cần thực hiện; kích hoạt được tri thức nền về cách tranh luận. b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS trả lời miệng. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ (1) GV yêu cầu HS đọc lướt nội dung phần Nói và nghe (SGK, tr. 122 –123) để trả lời câu hỏi: Nhiệm vụ học sinh cần thực hiện ở phần Nói và nghe này là gì? (2) GV yêu cầu HS liệt kê ít nhất hai mong muốn của em khi tham gia trao đổi, tranh luận về một vấn đề (ví dụ: nội dung tranh luận, thái độ người tham gia tranh luận,...). B2. Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận: (1) 1 – 2 HS trình bày câu trả lời. Các HS khác góp ý, bổ sung. (2) 5 HS trả lời, GV ghi lại mong muốn của HS lên bảng. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: (1) GV chốt nhiệm vụ của phần Nói và nghe. (2) GV có thể bổ sung mong muốn của chính GV khi tham gia tranh luận. | (1) Nhiệm vụ của phần Nói và nghe: + Học cách tranh luận về một vấn đề có ý kiến trái ngược. + Học cách lắng nghe, thể hiện thái độ cầu thị khi tranh luận. (2) Gợi ý đáp án: + Nội dung tranh luận: liên quan đến những vấn đề phù hợp với lứa tuổi (chọn nghề, chọn trường, tình bạn với tình yêu, học tập với giải trí,…) + Thái độ tham gia tranh luận: cầu thị và tôn trọng ý kiến lẫn nhau,… |
3. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Hoạt động chuẩn bị tranh luận. a. Mục tiêu - Xác định được yêu cầu của đề tài, mục đích tranh luận. - Thu thập được thông tin và phác thảo được nội dung cần tranh luận, dự kiến được ý kiến trao đổi và phản hồi. b. Nội dung: HS hoàn thành các PHT. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ GV hướng dẫn HS thực hiện hai nhiệm vụ dưới đây ở cuối tiết học trước. - Cho đề tài tranh luận: Nên chọn nghề theo mong muốn của cha mẹ, theo bạn bè hay theo năng lực, hứng thú của cá nhân. - GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 HS thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Điền vào PHT số 1. (2) Dựa vào thông tin đã thu thập ở PHT 1, HS điền vào PHT số 2. B2. Thực hiện nhiệm vụ Các nhóm HS tự thảo luận và thực hiện nhiệm vụ tại nhà. B3. Báo cáo thảo luận Trên lớp, đại diện 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm HS khác trao đổi, góp ý (nếu có). B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét thái độ tham gia nhiệm vụ học tập của các nhóm. - Gợi ý, bổ sung cho phần Chuẩn bị tranh luận của HS/ nhóm | Gợi ý đáp án PHT số 1 (đính kèm) PHT số 2 (đính kèm) |
2. Hoạt động tìm hiểu kĩ năng tranh luận và cách phản hồi a. Mục tiêu - Biết tranh luận một vấn đề có ý kiến trái ngược. - Thể hiện được thái độ cầu thị khi tranh luận. b. Nội dung: HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi của GV. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 5 HS đọc hướng dẫn cách tranh luận và bảng kiểm (SGK, tr. 122 – 123) và tóm tắt các nguyên tắc tranh luận. B2. Thực hiện nhiệm vụ Nhóm đôi HS thực hiện nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận Mỗi nhóm HS trình bày một nguyên tắc, nhóm sau không lặp lại ý nhóm trước. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV tóm tắt ý kiến của HS và bổ sung một số nguyên tắc tranh luận (nếu cần). | 1. Khi trình bày ý kiến của mình, bạn cần: - Trình bày ngắn gọn, dựa trên dàn ý đã phác thảo. - Nêu lí lẽ, bằng chứng (từ thực tế cuộc sống và từ sách vở) để tăng sức thuyết phục cho ý kiến. - Trình bày giải pháp có tính khả thi cho vấn đề tranh luận. - Tương tác với người nghe (bằng cách nhìn vào mắt họ, nêu câu hỏi),… - Kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (động tác hình thể, ngữ điệu lời nói,…). 2. Khi tranh luận, bạn cần: - Tuân thủ quy tắc lượt lời, không cướp lời. - Tôn trọng ý kiến khác với quan niệm của mình. - Nêu câu hỏi về những vấn đề bản thân chưa hiểu rõ. - Tập trung thảo luận, tranh luận về các ý kiến, không công kích cá nhân. |
4. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE) 1. Hoạt động thực hiện nhiệm vụ nói và nghe a. Mục tiêu - Thực hiện được nhiệm vụ nói và nghe. - Trao đổi, nhận xét, đánh giá được về bài kĩ năng tranh luận của các nhóm. b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ nói và nghe. |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức cho HS tranh luận trực tiếp trên lớp bằng cách mời hai nhóm HS lên trước lớp và chia làm hai nhóm: + Nhóm HS đồng ý với ý kiến chọn nghề, chọn trường theo mong muốn của cha mẹ, bạn bè. + Nhóm HS đồng ý với ý kiến chọn nghề, chọn trường theo năng lực, hứng thú cá nhân. - Mỗi nhóm lần lượt phát biểu từng ý kiến, nhóm còn lại phản bác ý kiến của bạn. - Các nhóm còn lại đóng vai trò người nghe và điền vào bảng kiểm (SGK. tr. 123) những kĩ năng tranh luận mà hai nhóm đạt hoặc chưa đạt. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn. B3. Báo cáo thảo luận Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, góp ý cho kĩ năng tranh luận của các nhóm dựa trên bảng kiểm. Lưu ý: Ở hoạt động này GV chỉ nhận xét khái quát, ngắn gọn về mức độ và thái độ thực hiện nhiệm vụ HT của HS. Đối với các nhận xét, đánh giá chi tiết về từng bài trình bày của HS, GV sẽ thực hiện sau khi HS thực hiện việc trao đổi, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. | - Phụ lục 1: Bảng kiểm kĩ năng tranh luận một vấn đề có ý kiến trái ngược. - Phụ lục 2: Bảng kiểm đánh giá người nghe. |
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Mỗi nhóm thiết kế một sản phẩm, trình bày những kĩ năng cần có khi tranh luận trên giấy A0. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận Các HS treo sản phẩm. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét, kết luận về sản phẩm của HS trên hai phương diện: + Nội dung: Nêu được những kĩ năng tranh luận thiết thực, cụ thể. + Hình thức: Trình bày đẹp, cỡ chữ, màu chữ phù hợp. - GV giải đáp những câu hỏi, thắc mắc của HS (nếu có). | Sơ đồ tư duy của HS về nội dung: Những kĩ năng cần có khi tranh luận về một vấn đề. |
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Thực hiện phần ôn tập tại nhà theo hướng dẫn trong SGK, tr. 124.
b. Nội dung: HS làm việc cá nhân tại nhà, hoàn thành các bài tập theo hướng dẫn của GV.
* Giao nhiệm vụ HT: Ở nhà, cá nhân HS chuẩn bị cho các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6 ở phần Ôn tập (SGK, tr.124).
* Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
* Báo cáo, thảo luận và Kết luận, nhận định: GV tổ chức đánh giá, nhận xét sản phẩm của HS ở tiết Ôn tập.
PHIẾU HỌC TẬP
PHT số 2
Ý kiến của tôi | Dự kiến ý kiến phản biện | Dự kiến ý kiến trao đổi |
Ý kiến thứ nhất ......................... Lí lẽ, lập luận ............................ Bằng chứng (từ thực tế, từ sách vở) ............................................ | .............................. .............................. .............................. .............................. | .............................. .............................. .............................. .............................. |
Ý kiến thứ hai ........................... Lí lẽ, lập luận ............................ Bằng chứng (từ thực tế, từ sách vở) ............................................ | .............................. .............................. .............................. .............................. | .............................. .............................. .............................. .............................. |
Gợi ý PHT số 2
Ý kiến của tôi | Dự kiến ý kiến phản biện | Dự kiến ý kiến trao đổi |
- Ý kiến thứ nhất: Chọn nghề theo mong muốn, định hướng của cha mẹ là không hợp lí. + Lí lẽ, lập luận: Mỗi cá nhân có đam mê, sở thích riêng. Nhiều cha mẹ mang thiên hướng áp đặt con theo mong muốn của mình, khiến con áp lực và sống không đúng với đam mê của bản thân. Điều này không chỉ làm xa cách tình cảm gia đình mà còn ảnh hưởng đến giá trị tinh thần, thành công của con sau này. Bên cạnh đó, những thông tin phụ huynh sử dụng thiếu tính cập nhật, bị giới hạn trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định dẫn đến việc hướng nghiệp trở nên thiếu thuyết phục với con. + Bằng chứng (từ thực tế, từ sách vở): con cái đam mê hội họa, nhưng cha mẹ hướng nghiệp kinh doanh, kế toán, nên dẫn đến hậu quả con cái bỏ học Đại học giữa chừng vì quá áp lực, không có hứng thú học tập. Một số dẫn chứng về sự thành công của những người đi theo đam mê của bản thân: Albert Einstein, Walt Disney, Susan Boyle,… | - Việc cha mẹ hướng nghiệp cho con là rất cần thiết. + Lí lẽ, lập luận: khi con chưa biết mình phù hợp với ngành, nghề nào. Lúc này, cha mẹ sẽ là người hỗ trợ, chia sẻ để con có một lộ trình học tập, theo đuổi nghề nghiệp tương lai rõ ràng. Bên cạnh đó, cha mẹ hướng nghiệp cho con, trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng, tạo điều kiện cho con được trải nghiệm, cọ xát môi trường thực tế là tiền đề giúp con xác định rõ hướng đi của mình sau này mà không bỡ ngỡ, lạc lối, chọn sai ngành, nghề trong môi trường học tập mới. | Bên cạnh việc xác định nghề nghiệp tương lai mà bản thân mong muốn, chúng ta cần tham khảo ý kiến từ mọi người xung quanh (cha mẹ, thầy cô, bạn bè) để đưa ra sự lựa chọn đúng đắn nhất. |
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng kiểm kĩ năng tranh luận một vấn đề có ý kiến trái ngược
Nội dung kiểm tra | Đạt | Chưa đạt |
Mở đầu | Lời chào ban đầu và tự giới thiệu (nếu cần). | | |
Giới thiệu vấn đề cần trình bày | | |
Nội dung chính | Nêu ngắn gọn các ý kiến trái ngược về vấn đề. | | |
Nêu luận điểm thể hiện ý kiến, quan điểm của bản thân về vấn đề. | | |
Đưa được lí lẽ hợp lí, thuyết phục để làm sáng tỏ luận điểm. | | |
Phân tích được bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm. | | |
Kết thúc | Khẳng định lại quan điểm của bản thân về vấn đề. | | |
Nêu giải pháp, bài học từ vấn đề. | | |
Cảm ơn và chào kết thúc. | | |
Tranh luận | Vai trò người nói | Đưa ra được phản hồi xác đáng, thuyết phục để bảo vệ quan điểm của bản thân trước sự phản bác của người nghe. | | |
| |
| |
Vai trò người nghe | Nêu được ý kiến phản biện xác đáng, thuyết phục về nội dung bài trình bày của người khác. | | |
Đặt được câu hỏi hợp lí về những nội dung chưa chính xác, chưa rõ ràng trong bài trình bày của người khác. | | |
Phụ lục 2: Bảng kiểm đánh giá người nghe
Nội dung kiểm tra | Đạt | Chưa đạt |
Chuẩn bị nghe | Tìm hiểu về vấn đề được nói đến | | |
Chuẩn bị giấy bút để ghi chép | | |
Lắng nghe và ghi chép | Ghi chép tóm tắt nội dung bài nói dưới dạng từ khóa, sơ đồ | | |
Ghi chép tóm tắt đánh giá của người nói | | |
Ghi lại câu hỏi liên quan đến nội dung bài nói | | |
Dự kiến những điều cần trao đổi | | |
Trao đổi, nhận xét, đánh giá | Xác nhận lại quan điểm, ý kiến của người nói trước khi bày tỏ ý kiến cá nhân | | |
Khẳng định sự đồng tình với những ý kiến, quan điểm của người nói | | |
Nêu những điều chưa rõ hoặc chưa thống nhất ý kiến với người nói | | |
Nhận xét về cách trình bày bài nói | | |
Thái độ và ngôn ngữ | Thể hiện thái độ hợp tác, tôn trọng ý kiến của người nói trong quá trình nghe và trao đổi, nhận xét, đánh giá | | |
Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp khi trao đổi với người nói | | |
TIẾT –
ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
2. Về năng lực: HS nêu được nội dung cơ bản của văn bản đọc; trình bày được một số yếu tố đặc trưng của truyện thần thoại thông qua các văn bản trong chủ điểm.
3. Về phẩm chất: Trân trọng những người anh hùng đã hi sinh bảo vệ độc lập dân tộc, có ý thức bài trừ những nét văn hóa hủ tục, lạc hậu. Biết trân trọng giá trị làm người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Tranh ảnh
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ.
2. Học liệu
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- PHT số 1,2,
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN | SẢN PHẨM |
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề. |
| |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách giáo khoa lại và làm việc cá nhân. Nhắc lại theo thứ tự tên và thể loại của 4 văn bản đã học trong bài 4. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận, trao đổi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày câu trả lời - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, dẫn dắt vào bài mới | 1. Văn bản: Con gà thờ - thể loại phóng sự. 2. Những chặng đường hành quân – thể loại: Nhật kí. 3. Ngõ Tràng An – thể loại: Thơ 4. Cái giá trị làm người – thể loại: Phóng sự. |
2. HOẠT ĐỘNG 2: CỦNG CỐ KIẾN THỨC a. Mục tiêu - Chủ điểm Sự thật và trang viết - Thể loại: phóng sự, nhật kí - HS nêu được nội dung cơ bản của văn bản đọc; trình bày được một số yếu tố đặc trưng của phóng sự, nhật kí thông qua các văn bản trong chủ điểm - Trân trọng, biết ơn những thế hệ cha anh đã ngã xuống để bảo vệ nền độc lập dân tộc. - Củng cố tinh thần yêu nước và tự ảo dân tococj cho thế hệ trẻ b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. |
B1. Giao nhiệm vụ học tập Câu 1. Nêu một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai thể loại phóng sự và nhật kí. (Giáo viên phân công HS thực hiện nhiệm vụ theo cặp đôi theo phiếu học tập số 1) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đặc điểm | Phóng sự | Nhật kí | Giống nhau | | Khác nhau | | | | |
B2. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở B3. Báo cáo thảo luận - Gv tổ chức hoạt động - Hs trả lời câu hỏi, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh: | | |
Đặc điểm | Phóng sự | Nhật kí |
Giống nhau | Ghi chép lại sự kiện đặc biệt, đề cao sự chân thực, sinh động - Thể hiện cảm xúc của cá nhân người viết |
Khác nhau | Không đánh số ngày, tháng, năm | Có đánh số ngày, tháng, năm |
- Ghi lại sự kiện đặc biệt có ý nghĩa quan trọng nhất định đối với cộng đồng xã hội | Ghi lại sự kiện diễn ra hàng ngày |
* Nội dung 2: Hướng dẫn học sinh điền thông tin vào bảng biểu | |
B1. Giao nhiệm vụ:
Câu 2.
(Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và thực hiện nhiệm vụ theo phiếu học tập số 2)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Văn bản | Một số yếu tố hư cấu | Chủ đề | Cảm hứng chủ đạo |
Con gà thờ | | | |
Trên những chặng đường hành quân | | | |
Cái giá trị làm người | | | |
B2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ
- GV lắng nghe, gợi mở
B3. Báo cáo thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh
Văn bản | Một số yếu tố hư cấu | Chủ đề | Cảm hứng chủ đạo |
Con gà thờ | - Văn bản đã ghi lại những sự việc trong tục “lên lão" của một ngôi làng nọ, tục lệ này có liên quan đến tín ngưỡng của làng này. - Có số liệu xác thực về số cân nặng của con gà dùng để thờ cúng. - Miêu tả hành động luộc gà rất độc đáo. | Hủ tục cổ hủ của làng quê Việt Nam trước cách mạng tháng Tám | Lên án, phê phán, chế giễu |
Trên những chặng đường hành quân | Những sự kiện đặc biệt - Những số liệu có thực - Những địa danh gắn liền với sự kiện lịch sử | Chiến tranh Việt Nam | Tự hào, vui sướng xen lẫn xao xuyến khôn nguôi khi đến tuổi nhập ngũ. |
Cái giá trị làm người | - Nạn thất nghiệp - Số phận người lao động trước cách mạng tháng Tám | Nạn buôn người và nghề đi ở | Xót thương, bi hài, bi đát |
* Nội dung 3: Hướng dẫn học sinh viết đoạn hội thoại và phân tích
B1. Chuyển giao nhiệm vụ
Câu 3. Viết một đoạn đối thoại (khoảng bốn đến sáu lượt lời) giữa em và các bạn cùng lớp về việc viết nhật kí, sau đó phân tích đặc điểm ngôn ngữ thân mật trong đoạn hội thoại này.
B2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ
- GV lắng nghe, gợi mở
B3. Báo cáo thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh
Ví dụ về đoạn hội thoại và phân tích ngôn ngữ thân mật
- A: Từ khi được học văn bản Những chặng đường hành quân của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, tớ cảm thấy rất tự hào về những người trẻ thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước, và tớ cũng cảm thấy viết nhật kí ghi lại những khoảnh khác, sự kiện hoặc cảm xúc đáng nhớ cũng là một trong những phương pháp giải tỏa cảm xúc hiệu quả cậu ạ.
- B. Tớ cũng cùng quan điểm như cậu, bản thân tớ cũng bắt đầu viết nhật kí được gần một tuần nay và cảm thấy như hiểu được chính bản thân mình nhiều hơn.
- A. Ôi tớ cũng thấy như vậy, này nhé, hôm trước khi bị điểm kém, lại bị cô giáo trách oan là chép bài của bạn, tớ không thể thanh minh được, cảm thấy rất ấm ức, bao nhiêu cảm xúc tiêu cực tớ viết hết vào trang giấy thế là thấy nhẹ nhõm hẳn.
- B. Thế mới thấy các chiến sĩ ngày xưa đi đánh giặc họ hay viết nhật kí là bởi họ muốn lưu giữ những gì chân thật nhất và thông qua đó tự củng cố tinh thần cho mình cậu nhỉ.
- A. Có lẽ, từ giờ trở đi, tớ sẽ hạn chế sử dụng điện thoại và thay vào đó sẽ thường xuyên viết nhật kí hơn để thanh lọc cảm xúc, suy nghĩ đồng thời rèn luyện kĩ năng viết luôn cậu ạ.
- B. Ý kiến hay đấy, suốt ngày lên mạng, tiếp xúc với nhiều thông tin trái chiều đôi khi cũng ảnh hưởng tới suy nghĩ và hành động của mình. Bạn nghĩ thế nào khi hai chúng ta cùng viết chung một quyển nhật kí để chia sẻ nững cảm nhận của bản thân về cuộc sống?
- A. Nhất trí luôn cậu, chúng ta sẽ bắt đầu thực hiện điều này từ ngày mai nhé.
Ngôn ngữ thân mật được thể hiện trong cuộc hội thoại:
- Cậu ạ, Ôi, Có lẽ, nhé, cậu nhỉ, -> Tác dụng: thể hiện sự gần gũi thân mật giữa hai người bạn cùng lứa tuổi, khi có cùng sở thích và cách nhìn nhận vấn đề giống nhau.
* Nội dung 4. Tóm tắt các yêu cầu về nội dung, hình thức của văn bản thư trao đổi về một vấn đề bằng sơ đồ hoặc bảng biểu
B1. Chuyển giao nhiệm vụ
Câu 4. Tóm tắt các yêu cầu về nội dung, hình thức của văn bản thư trao đổi về một vấn đề bằng sơ đồ hoặc bảng biểu.
Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, các nhóm thực hiện nhiệm vụ theo phiếu học tập số 3
Nội dung | |
| |
Hình thức | |
Mở đầu | | |
Nội dung | | |
Kết thúc | | |
B2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ
- GV lắng nghe, gợi mở
B3. Báo cáo thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh
Nội dung |
Nêu được vấn đề cần quan tâm, trình bày được ý kiến về vấn đề |
Hình thức |
Mở đầu | Nêu địa điểm, thời gian viết thư, danh tính người nhận, lời chào mở đầu |
Nội dung | Trình bày ý kiến trao đổi về vấn đề. |
Kết thúc | Lời chào tạm biệt, danh tính người viết thư. |
* Nội dung 5. Hướng dẫn học sinh thiết kế tờ rơi
B1. Chuyển giao nhiệm vụ
Câu 5. Thiết kế một số tờ rơi thể hiện những điều cần lưu ý về vấn đề chọn trường hoặc chọn nghề, sau đó gửi đến bạn cùng lớp.
( Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và thiết kế hình thức và nội dung theo ý tưởng mà nhó đã thảo luận)
B2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ
- GV lắng nghe, gợi mở
B3. Báo cáo thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh:
Khi chọn trường, hoặc chọn nghề, có một số điều quan trọng cần được xem xét để đưa ra quyết định phù hợp nhất. Học sinh có thể thiết kế tờ rơi theo các ý cơ bản:
- Tự hiểu biết: Hãy bắt đầu bằng việc đánh giá sở thích, điểm mạnh, điểm yếu và giá trị của bản thân
- Tìm hiểu thị trường lao động: Nghiên cứu về nhu cầu thị trường lao động, cơ hội việc làm trong tương lai và mức thu nhập của ngành nghề bạn quan tâm sẽ giúp bạn đưa ra được quyết định thực tế hơn.
- Đánh giá chương trình học: Xem xét cấu trúc khóa học, môn học, cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giảng dạy ở những ngôi trường mà bạn quan tâm.
- Cơ hội phát triển nghề nghiệp: tìm hiểu về cơ hội nghề nghiệp, đặc biệt là cơ hội thực tập, việc làm sau khi ra trường từ mỗi trường bạn cân nhắc.
(Học sinh có thể lên ý tưởng thiết kế, trang trí tờ rơi theo cá tính riêng của mình)
* Nội dung 6. Hướng dẫn học sinh trình bày ý kiến về hiện tượng bóp méo sự thật
B1. Chuyển giao nhiệm vụ.
Câu 6. Trình bày ý kiến của bạn về tác hại của việc bóp méo sự thật.
B2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ
- GV lắng nghe, gợi mở
B3. Báo cáo thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh
Bóp méo sự thật có thể gây ra nhiều tác hại khác nhau và ảnh hưởng rất lớn đến cá nhân, tổ chức và xã hội nói chung:
1. Mất lòng tin: Khi sự thật bị bóp méo, mức độ tin cậy trong thông tin được chia sẻ giữa mọi người giảm đi đáng kể. Điều này có thể dẫn đến việc mất lòng tin lẫn nhau, làm suy yếu mối quan hệ.
2. Quyết định sai lầm: Các quyết định dựa trên thông tin không chính xác có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực, từ việc lãng phí nguồn lực cho đến hành động không phù hợp với thực tế.
3. Tác động tiêu cực đến xã hội: Trong xã hội, sự bóp méo sự thật có thể làm giảm niềm tin vào các tổ chức, chính trị, và thậm chí là hệ thống pháp luật, gây nên nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng.
4. Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần: Người nhận thông tin bị bóp méo có thể cảm thấy phẫn nộ, lo lắng hoặc bất lực, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần.
5. Đạo đức và giáo dục: Nếu bóp méo sự thật trở thành hành vi chấp nhận được, điều này có thể làm suy giảm nền tảng đạo đức của xã hội và ảnh hưởng đến cách thức giáo dục thế hệ tương lai về sự trung thực và tính chính trực.
Tóm lại, việc bóp méo sự thật có thể gây ra những hậu quả phức tạp và dài hạn, làm suy giảm chất lượng của giao tiếp, hệ thống chính trị, xã hội và đạo đức cá nhân.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Gv tổ chức để học sinh đọc hiểu một đoạn nhật kí của liệt sĩ Đặng Thùy Trâm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
(Học sinh làm việc cá nhân)
17.5.68
Chiến tranh còn tiếp diễn, chết chóc vẫn diễn ra hàng ngày, từng giờ từng phút, dễ như trở bàn tay vậy. Mới tối qua Thìn và anh Sơn còn cùng bọn mình trò chuyện. Thìn còn dặn Lệ mua vải may áo, đêm nay hai người ấy chỉ còn là hai cái xác nằm dưới nắm đất của đất Đức Phổ mà lần đầu họ đặt chân đến ấy rồi. Chết quá dễ dàng, không có cách nào đề phòng được những tổn thất ấy cả. Buồn làm sao!
Liên nói vậy mà đúng: Hãy sống với nhau bằng tình thương chân thành đi kẻo rồi hối hận khi bạn mình đã chết rồi mới nghĩ rằng hồi còn sống mình đã không thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Riêng mình đã làm như vậy. Mà thật ra xưa nay mình vẫn giàu tình thương với tất cả mọi người, một tình thương yêu rộng rãi nhưng rất đỗi chân thành. Tất cả bệnh nhân trong bệnh xá này trong những lúc đau ốm nặng mình đều đến với họ bằng tinh thần trách nhiệm, bằng tình thương thắm thiết đó cho nên dù xa lạ bao nhiêu rồi cũng thấy có một cái gì gắn bó với người thầy thuốc mà họ thấy rất gần với họ ấy. Họ gọi mình bằng hai tiếng "Chị Hai", họ xưng em mặc dù lớn tuổi hơn mình và họ vui đùa, làm nũng với mình nữa. Giữa những ngày gian khó ác liệt này, mình đã tìm lấy niềm vui, sự an ủi nơi họ. Còn riêng tư, không Thuỳ ơi, đừng nghĩ đến nữa, hãy gạt đi những áng mây đang nhóm lên ở cuối góc trời, đừng đề nó nổi cơn phong ba bão táp giữa tâm hồn Thuỳ nhé
(Trích nhật kí Đặng Thùy Trâm - https://ybox.vn/vien-sach-bookademy/trich-sach-nhat-ky-dang-thuy-tram-song-lai-nhung-nam-thang-hao-hung-cua-dan-toc)
Câu 1. Xác định thể loại của văn bản?
Câu 2. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản
Câu 3. Chỉ ra những căn cứ để xác định văn bản trên là thể loại nhật kí
Câu 4. Chỉ ra ba ngôn ngữ thân mật được sử dụng trong văn bản?
Câu 5. Anh/chị có nhận xét gì về con người của tác giả qua văn bản trên.
B2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ
- GV lắng nghe, gợi mở
B3. Báo cáo thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh.
Câu 1. Thể loại: nhật kí.
Câu 2. Các phương thức biểu đạt.
- Tự sự, biểu cảm.
Câu 3. NHững căn cứ xác định văn bản trên là thể loại nhật kí
- Không gian: Đức Phổ
- Thời gian: 17/5/1968
- Con người: Nhân vật Thùy, Thìn, Lệ
- Sự kiện: Sự hi sinh của Thìn, Lệ, chiến tranh còn tiếp diễn.
Câu 4. 3 ngôn ngữ thân mật được sử dụng trong đoạn trích.
- Buồn làm sao
- còn riêng tư, không Thuỳ ơi.
- đừng đề nó nổi cơn phong ba bão táp giữa tâm hồn Thuỳ nhé
Câu 5. Nhận xét về con người của tác giả.
- Là nữ chiến sĩ kiên trung, giàu tình cảm, nhận thức rất sâu sắc về sự khốc liệt của cuộc chiến. Là hình ảnh tiêu biểu đại diện cho một thế hệ anh hùng.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học tự rèn thói quen ghi lại những sự kiện, những khoảnh khắc đáng nhớ
b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức, kĩ năng và trải nghiệm thực tế để hoàn thành bài tập.
B1. Chuyển giao nhiệm vụ
Vận dụng kiến thức đã học để viết xây dựng một cuốn nhật kí để lưu lại những sự kiện và cảm xúc quan trọng của bản thân
(Học sinh làm việc cá nhân)
B2. Thực hiện nhiệm vụ:
B3. Báo cáo thảo luận
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
4. Củng cố:
5. HDVN:
PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1.
Đặc điểm | Phóng sự | Nhật kí |
Giống nhau | |
Khác nhau | | |
| |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Văn bản | Một số yếu tố hư cấu | Chủ đề | Cảm hứng chủ đạo |
Con gà thờ | | | |
Trên những chặng đường hành quân | | | |
Cái giá trị làm người | | | |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Nội dung |
|
Hình thức |
Mở đầu | |
Nội dung | |
Kết thúc | |
Ngày soạn:…./…./2024
Bài 5
TIẾNG CƯỜI TRÊN SÂN KHẤU
(Kịch – Hài kịch, 11 tiết)
(Đọc và Thực hành tiếng Việt: 7,5 tiết; Viết: 2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết; Ôn tập: 0,5 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY
Sau khi học xong bài học này, HS có thể:
1. Năng lực
1.1. Năng lực đặc thù
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch như: ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng,...
– Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ VB.
– Phân tích và đánh giá được khả năng tác động của kịch đối với người đọc và tiến bộ xã hội.
1.2. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của bản thân trong học tập.
– Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
2. Phẩm chất
Coi trọng nhận thức thực tiễn, có chủ kiến trước các vấn đề của đời sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– SGK, SGV
– Một số tranh ảnh có liên quan đến bài học
– Máy chiếu hoặc bảng đa phương tiện dùng chiếu tranh ảnh, phim (nếu có)
– Sơ đồ, biểu bảng, PHT
– Giấy A0 để HS trình bày sản phẩm làm việc nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức
2. Kiếm tra bài cũ:
3. Bài mới:
A.HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức nền, tạo tâm thế để học sinh bước vào giờ học hiệu quả.
b. Nội dung: .
- HS quan sát biểu tượng sân khấu (hình bên) và cho biết ý nghĩa của biểu tượng này
- Tên chủ điểm bài học là Tiếng cười trên sân khấu gợi cho em suy nghĩ, liên tưởng đến vấn đề gì?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Gv nêu câu hỏi, học sinh nghe câu hỏi suy nghĩ trả lời B2. Thực hiện nhiệm vụ: - HS quan sát biểu tượng sân khấu (hình bên) và cho biết ý nghĩa của biểu tượng này
- Tên chủ điểm bài học là Tiếng cười trên sân khấu gợi cho em suy nghĩ, liên tưởng đến vấn đề gì? B3. Báo cáo thảo luận: Học sinh báo cáo kết quả đã được chuẩn bị B4. Đánh giá kết quả thực hiện: – GV nhận xét về kết quả thực hiện phần Trước khi đọc ở nhà của HS. GV tóm tắt một số sự kiện chính của vở hài kịch Quan thanh tra, xác định vị trí đoạn trích Màn diễu hành-Trình diện quan thanh tra | Câu trả lời của học sinh Mặt nạ hài kịch: có nụ cười rộng và miệng cong lên, tượng trưng cho sự vui vẻ, hóm hỉnh và châm biếm, dùng biện pháp gây cười để chế giễu các tính cách và hành động xấu xa, lố bịch, lỗi thời của con người với mục đích mang lại tiếng cười cho khán giả. Ngược lại, mặt nạ bi kịch có biểu cảm buồn bã, tượng trưng cho sự đau khổ, bi thương. Nội dung hài kịch tập trung vào những chủ đề nghiêm túc và các vấn đề nhân sinh. Hai mặt nạ này đại diện cho hai khía cạnh cơ bản của nghệ thuật sân khấu: khả năng khơi gợi những cảm xúc trái ngược nhau ở con người, từ niềm vui sướng tột độ đến sự đau buồn sâu sắc Suy nghĩ, liên tưởng đến sân khấu, nghệ thuật biểu diễn, văn học và thậm chí là chính cuộc sống, nơi niềm vui và nỗi buồn luôn đan xen nhau. |
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Hoạt động tìm hiểu các tri thức đọc hiểu: thể loại hài kịch
a. Mục tiêu: Nhận biết được: khái niệm, đặc điểm của hài kịch.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về các yếu tố của hài kịch
c. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Giao nhiệm vụ: Đọc mục Hài kịch (SGK, tr. 125 – 126) và thiết kế infographic về đặc điểm của thể loại hài kịch (thực hiện ở nhà) theo hướng dẫn sau: – Chọn những những trang web thiết kế infographic trực tuyến, ví dụ: – https://www.canva.com/vi_vn/thiet–ke/infographic/ – https://www.easel.ly/dashboard – https://piktochart.com – https://infogram.com – Dùng những từ khoá để khái quát các đặc điểm thể loại. Hoặc trình bày về đặc điểm của thể loại hài kịch B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm (4 – 5 HS). B3. Báo cáo thảo luận: Học sinh báo cáo kết quả đã được chuẩn bị B4. Đánh giá kết quả thực hiện: – GV nhận xét về kết quả thực hiện phần Trước khi đọc ở nhà của HS. GV tóm tắt một số sự kiện chính của vở hài kịch Quan thanh tra, xác định vị trí đoạn trích Màn diễu hành-Trình diện quan thanh tra | – Hài kịch là một trong hai thể loại của kịch (bi kịch, hài kịch). Vì thế, hài kịch có những đặc điểm chung của kịch (cốt truyện, hành động, xung đột, nhân vật, lời chỉ dẫn sân khấu, lời đối thoại, bàng thoại, độc thoại,...). – Tuy nhiên, hài kịch có những đặc điểm riêng thể hiện ở cốt truyện, hành động, xung đột, nhân vật, tiếng cười trào phúng, thủ pháp trào phúng, ngôn ngữ và “hiệu ứng chữa trị” của hài kịch (GV dựa vào Tri thức Ngữ văn để diễn giải đồng thời có thể lấy một số ví dụ từ VB hài kịch để làm rõ đặc điểm của thể loại này). |
2. Hoạt động đọc văn bản :
VĂN BẢN 1:
MÀN DIỄU HÀNH – TRÌNH DIỆN QUAN THANH TRA
( trích Quan thanh tra của N. Gô-gôn)
2.1. Trước khi đọc
a. Mục tiêu: Tóm tắt được vở kịch Quan thanh tra; kích hoạt kiến thức nền về đề tài của VB sẽ đọc.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
c. Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ HT: HS đọc box tóm tắt về VB và trả lời câu hỏi Trước khi đọc (SGK, tr. 127).
* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ.
* Báo cáo, thảo luận: 1 – 2 nhóm HS trả lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
* Kết luận, nhận định: Từ câu trả lời của HS, GV tóm tắt nội dung chính của hài kịch Quan thanh tra, đồng thời chia sẻ phản ứng của mình về câu hỏi giả định trong SGK.
2.2. Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Vận dụng các kĩ năng theo dõi, suy luận và tưởng tượng đã học trong quá trình đọc trực tiếp VB này.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho những câu hỏi ở phần Đọc văn bản.
c. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ 1. Đọc. 2. Tác giả 3. Tác phẩm B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc văn bản theo vai, cho biết những nét chính về tác giả và tác phẩm B3. Báo cáo thảo luận: HS báo cáo kết quả đã thảo luận B4. Đánh giá kết quả thực hiện: | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả N. Gô-gôn (1809-1852): - Là một nhà văn, nhà soạn kịch, nhà phê bình văn học người Nga gốc U-crai-na (Ukraina). - Được coi là “ông hoàng của tiếng cười Nga”, Gô- gôn đã thành công trong việc biến văn học thành vũ khí cải tạo cuộc sống, giáo dưỡng thẩm mĩ, nâng cao ý thức công dân, thanh lọc đạo đức con người. Tiếng cười của ông dí dỏm, có duyên và đa dạng, từ châm biếm sắc bén đến hài hước nhẹ nhàng và trữ tình tinh tế, vừa miêu tả sinh động cuộc sống thường nhật vừa thấm đẫm triết lý nhân sinh cao cả. - Tác phẩm tiêu biểu: + Hài kịch: Đám cưới, Những con bạc, Quan thanh tra, Buổi sáng của một doanh nhân, Vụ kiện tụng.. +Văn xuôi: Bức chân dung, Chiếc áo khoác, Những linh hồn chết, Nhật kí người điên,… 2. Văn bản - Hoàn cảnh sáng tác: 1836 - Dung lượng: gồm 5 hồi - Thể loại: Hài kịch - Tóm tắt tác phẩm:sgk/127 3. Đoạn trích - Xuất xứ: Trích từ hài kịch “Quan thanh tra” - Vị trí : Hồi IV lớp 1,2,3,4,5,6,7,8,9 của tác phẩm - Thể loại: Hài kịch |
2.3. Sau khi đọc
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch như: ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng.
b. Nội dung:
Nội dung thực hiện các Câu 1, 2, 3, 4, 5,6,7 (SGK, tr. 134, 135).
c. Sản phẩm: Phần trả lời các Câu 1, 2, 3, 4 (SGK, tr. 135).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng trong hài kịch B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện các câu 1, 2, 3,4,5,6,7(SGK,tr.134, 135). GV có thể gợi ý cách thực hiện một số câu hỏi như: Trả lời câu số 1. Tóm tắt các sự kiện chính của đoạn trích. Từ đó, xác định tình huống kịch và từ giải thích tình huống đó có phải là tình huống đặc trưng của hài kịch hay không ? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 | Các sự kiện chính | Tình huống hài kịch | | |
Trả lời câu hỏi 2. Hình thức độc thoại (nói riêng) được xem là thủ pháp tự lật tẩy bản chất của nhân vật. -GV chia 2 hs/ 1 nhóm -HS thực hiện theo PHT số 2 trang 135 SGK- Đại diện trình bày PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: TÌM HIỂU THỦ PHÁP ĐỘC THOẠI Nhân vật | Độc thoại (lời nói riêng) | Bản chất của nhân vật | Chánh án | Trời, tôi bị đưa ra toà rồi. Họ mang xe đến bắt tôi rồi. | Khiếp nhược trước pháp luật vì không thực hiện đúng trách nhiệm của một chánh án. | Trưởng bưu điện | | | Kiểm học | | | Khle-xta-kốp | | |
Trả lời câu hỏi số 3: Xác định các xung đột kịch trong văn bản và phân tích ý nhĩa của nó -GV chia 2 hs/ 1 nhóm -HS có thể tham khảo và thực hiện theo mẫu- Đại diện trình bày Các loại xung đột trong kịch | Các loại xung đột trong hài kịch | Các loại xung đột trong Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra | Ý nghĩa | | | | |
Trả lời Câu hỏi số 4- Một số thủ pháp trào phúng của Gô-gôn trong đoạn trích Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra B2. Thực hiện nhiệm vụ Trước tiên, nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ (1), sau khi nghe GV kết luận nhiệm vụ sẽ thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo. B3. Báo cáo thảo luận Đại diện 4 nhóm HS trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Sau khi học sinh trình bày, Gv nhận xét, bổ sung. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm, các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ văn bản B1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ HT: : Nhóm 4 HS trao đổi về Câu 5,6 ( SGK tr.135) B2. Thực hiện nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi 5,6 SGK B3. Báo cáo thảo luận: Đại diện 2 nhóm trình bày ý kiến, các nhóm khác góp ý, bổ sung. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV mời học sinh khác nhận xét, Gv chốt lại. Trả lời câu hỏi số 5: Vở kịch “Quan thanh tra” vang lên tiếng cười sảng khoái, vui nhộn nhưng cũng chứa dư vị buồn bã chua chát, cảnh báo sự trừng phạt, khiến người ta suy ngẫm và ăn năn. Hãy chỉ ra điều đó Trả lời câu hỏi số 6: Trong Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra, Gô –gôn phê phán những tệ nạn xã hội, thói hư tật xấu? Phải chăng những hiện tượng ấy chỉ xảy ra tại một thị trấn nhỏ nước Nga thời xa xưa? | II. Khám phá văn bản ( sau khi đọc) 1.Tìm hiểu ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng trong hài kịch Câu 1.Tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản Màn trình diễn- trình diện quan thanh tra. Từ đó xác định tình huống kịch và cho biết đó có phải là tình huống đặc trưng của hài kịch không. Vì sao? Các sự kiện chính và tình huống hài kịch Tóm tắt các sự kiện chính | Tình huống hài kịch | - Các quan chức địa phương nhận nhầm một vị khách vãng lai là “quan thanh tra”, nên rất sợ hãi và tập trung tại nhà thị trưởng để bàn chuyện đối phó. - Lần lượt, họ vào yết kiến “quan thanh tra” này, cùng “vi thiêng”, nịnh hót và nói xấu lẫn nhau. - Ban đầu, vị khách (Khle-xta-kốp) tưởng rằng quan chức địa phương là “tốt bụng” và “hiếu khách”, nên khi nhận được tiền, ông coi đó là “vay mượn”. - Tuy nhiên, sau khi biết rằng những người này nhận nhầm mình là quan lớn, Khle-xta-kốp quyết định sẽ vay thêm tiền và “cao chạy xa bay”. | -Sự nhầm lẫn từ cả hai phía: quan chức địa phương nhầm tưởng Khle-xta-kốp là quan thanh tra, còn Khle-xta-kốp thì nhầm tưởng quan chức địa phương là “tốt bụng” và “hiếu khách”. Việc trao tiền và nhận tiền được thực hiện theo sự nhầm tưởng ấy của mỗi bên.Tình huống này bắt nguồn từ nỗi sợ hãi thái quá của các quan chức địa phương khi biết tin “quan thanh tra” bất ngờ đến, lí trí bị tê liệt, khiến họ trở nên điếc, mù, không thể nhận ra sự thật hiển nhiên, dẫn đến sự nhầm lẫn tai hại. - Sự nhầm lẫn đó đã tạo ra những diễn biến kịch tính, làm bộc lộ bản chất, tính cách phi lí của các nhân vật |
Câu 2. Dựa vào bảng trang 135 SGK, học sinh làm vào vở: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: TÌM HIỂU THỦ PHÁP ĐỘC THOẠI Nhân vật | Độc thoại (lời nói riêng) | Bản chất của nhân vật | Chánh án | Trời, tôi bị đưa ra toà rồi. Họ mang xe đến bắt tôi rồi. | Khiếp nhược trước pháp luật vì không thực hiện đúng trách nhiệm của một chánh án. | Trưởng bưu điện | – Thế mà Ngài không làm hộ chút nào; Ngài hoi han mọi chuyện lừng li từng tí. | Kính sợ. sùng bái mọi biểu hiện nhỏ nhặt của cấp trên. | Kiểm học | Con khỉ! Lúc nào cũng rụt rè như cái thằng chết tiệt thế này, hỏng hết cả! | Hoảng hốt. thiếu tự tin trước cấp trên, không dám nêu ý kiến và không biết trình bày gãy gọn vấn đề gì. | Khle-xta-kốp | Ta thư hỏi vay lão trưởng bưu điện này ít tiền xem sao. | Dễ dàng cho phép mình cư xử buông thả với người mới quen biết. |
Lưu ý: Vai trò của lời nói riêng (độc thoại) trong việc bộc lộ bản chất nhân vật trong tác phẩm kịch: Trong tác phẩm kịch, do không có người kể chuyện, việc hiểu tính cách, bản chất của nhân vật chỉ có thể dựa vào ngôn ngữ giao tiếp, bao gồm đối thoại, độc thoại và bàng thoại của nhân vật. Lời nói riêng (độc thoại) là một hình thức của độc thoại, trong đó nhân vật tự nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình mà không để ai khác nghe thấy. Đây là một trong những hình thức có khả năng bộc lộ rõ bản chất nhân vật. Thông qua lời nói riêng, độc giả/ khán giả có thể nhìn thấy rõ hơn tâm trạng, suy nghĩ, động cơ hành động và bản chất thực sự của nhân vật, khác với cách nhìn nhận bề ngoài khi giao tiếp với nhân vật khác. Câu 3. Xác định các xung đột kịch Các loại xung đột trong kịch | Các loại xung đột trong hài kịch | Các loại xung đột trong Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra | Ý nghĩa | – Xung đột kịch thường phát sinh từ sự đối lập, mâu thuẫn giữa các nhân vật hay các thế lực. – Có nhiều loại xung đột giữa: cái cao cả với cái cao cả; cái cao cả với cái thấp kém; giữa cái thấp kém với cái thấp kém. | Xung đột phát sinh từ sự sai lệch với chuẩn mực đạo đức và thẩm mĩ mà cộng đồng công nhận, đòi hỏi lập lại sự hài hoà và hợp lí. | – Xung đột bên ngoài: giữa các quan chức địa phương với Khle-xta-kốp, xuất phát từ sự nhầm lẫn, tạo nên tình huống hài kịch: Các quan chức nhầm Khle-xta-kốp là nhân vật “tai to mặt lớn”, trong khi khán giả nhận thức được các nhân vật đang diễn trò và lợi dụng sự nhầm lẫn này. – Xung đột bên trong: thể hiện qua thái độ sợ hãi, vô trách nhiệm, quan liêu và ngu dốt của các quan chức. Thói vô trách nhiệm, quan liêu và ngu dốt của họ khiến nhân dân khốn đốn. | -Xung đột mang tính ảo, không có thật. Các nhân vật này đều là nhân vật tiêu cực, nhân vật trào phúng, đáng bị hạ bệ, chê cười - Xung đột bên trong rất quan trọng, mang tính nội tại, bộc lộ tư tưởng của vở kịch: lối sống của các quan chức không tương thích với quan niệm của nhà viết kịch về sự tổn tại đúng đắn, bổn phận công dân, chức phận cao đẹp của con người. |
Câu 4. Một số thủ pháp trào phúng của Gô-gôn trong đoạn trích Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra a. Phóng đại: – Phóng đại đến mức phi lí tình huống nhầm lẫn: Khle-xta-kốp – một công chức nhỏ, thua bạc nhẵn túi bị các quan chức địa phương nhầm ông là “quan thanh tra. Khle-xta-kốp không gồng mình che đậy bản thân, không định đánh lừa ai, y vô tình vào vai mà người ta áp đặt cho y, nói cách khác, y kích hoạt toàn bộ sự gian dối, xảo quyệt của các quan chức bằng sự thật thà và ngờ nghệch của mình. Bản thân y cũng hiểu nhầm sự đón tiếp long trọng của các quan chức là “sự quan tâm của những người tốt bụng”, cho đến cuối màn kịch, y vẫn không rõ mình bị nhầm với ai. – Phóng đại sự khiếp nhược, mánh khoé của các quan chức, khiến họ mất lí trí và không thể nhận ra sự thật hiển nhiên mặc dù họ toàn là những kẻ “có sạn trong đầu”. Điều này góp phần tạo nên tình huống hài kịch. b. Tự lật tẩy: Thông qua hình thức “nói riêng”, nói xấu nhau, N. Gô-gôn để các nhân vật tự lộ bản chất thật của mình: Quản lí viện tế bần tố giác Chánh án. c. Tương phản, nghịch lí: Khiến các nhân vật như Chánh án, Kiểm học thể hiện những hành vi và phẩm chất trái ngược với vai trò, chức trách của mình, tạo nên sự mâu thuẫn, làm bộ mặt giả tạo của họ bị phơi bày. d. Chơi chữ: Việc sử dụng từ “Giẻ - lau” (xem chú thích số 1 trong SGK trang 134 ) là một ví dụ tiêu biểu về cách N. Gô-gôn chơi chữ, tạo ra hiệu ứng hài hước. Thông qua các thủ pháp trào phúng này, N. Gô-gôn đã khéo léo phô bày những bất cập, sự giả dối và hệ lụy của lối sống, tư tưởng của các quan chức, qua đó bộc lộ mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân và chính quyền. 2. Tìm hiểu giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm, các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ văn bản Câu 5. Quan thanh tra” vang lên tiếng cười sảng khoái, vui nhộn nhưng cũng chứa dư vị buồn bã chua chát, cảnh báo sự trừng phạt, khiến người ta suy ngẫm và ăn năn Bên cạnh những yếu tố hài kịch như nhầm lẫn, phóng đại tình huống, màn kịch mang đến một dư vị buồn bã, chua chát, cảnh báo sự trừng phạt, khiến người đọc/ người xem suy ngẫm và ăn năn. Điều này thể hiện ở xung đột nội tại, thể hiện triết lí sâu xa của tác phẩm, đó là xung đột giữa hàng ngũ quan lại (đại diện cho chính quyền) và người dân bị áp bức (bên cạnh xung đột bên ngoài). Qua xung đột này, người đọc/ xem nhận ra sự không tương thích giữa tư tưởng của tác giả về nhân cách và mục đích sống cao đẹp mà con người hướng tới và thực tế tồi tệ đang diễn ra trong đời sống, tiềm ẩn những nguy cơ bị “trừng phạt”, “quả báo”. Có thể thấy, tiếng cười của N. Gô-gôn không chỉ là tiếng cười giải trí, mà còn là “tiếng cười qua nước mắt”, “tiếng đầy tiên cảm lo âu”. Tiếng cười là phương tiện vạch trần những ung nhọt của xã hội, từ đó chỉnh sửa đạo đức, khiến người đọc/ xem phải suy ngẫm và ăn năn. Câu 6. Những tệ nạn xã hội, thói hư tật xấu trong Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra mà Gô –gôn phê phán. Phải chăng những hiện tượng ấy chỉ xảy ra tại một thị trấn nhỏ nước Nga thời xa xưa. Trong Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra, ta có thể nhận diện được nhiều tệ nạn xã hội, thói hư tật xấu bị tác giả phê phán như: sự ngu dốt, thiếu trách nhiệm, quan liêu, nạn hối lộ, tham nhũng, thiếu lương tâm, bạc nhược, thói nịnh nọt, luồn cúi của những người có quyền lực. Những tệ nạn trong màn kịch không chỉ phản ánh thực trạng của xã hội Nga thế kỉ XIX mà còn mang tính phổ quát, thể hiện ở khắp nơi. |
2.4. Tổng kết
a. Mục tiêu:
– Khái quat được một số đặc điểm thể loại hài qua VB Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra.
– Thực hiện được nhiệm vụ đọc ở nhà VB Tiền bạc và tình ái.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trong PHT số 3, phần ghi chép của HS về nhiệm vụ HT thực hiện ở nhà.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
Nhiệm vụ 4: B1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ HT: HS làm việc cá nhân khái quát về nội dung và nghệ thuật, rút ra cách đọc kịch. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi: Khái quát nội dung, nghệ thuật, khái quát đặc điểm thể loại hài kịch B3. Báo cáo : Đầu tiên, GV yêu cầu HS nêu một số nét đặt sắc về nội dung và nghệ thuật, đặc điểm về thể loại hài kịch . B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV mời học sinh khác nhận xét, Gv chốt lại. | III. Tổng kết 1. Nội dung, nghệ thuật 1.1. Nội dung: Phê phán hiện tượng xã hội thật: tệ nạn quan liêu, tham nhũng, thiếu trách nhiệm của các quan chức. 1.2. Nghệ thuật: - Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn, tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét. -Tiếng cười dí dỏm mà sâu sắc, triết lý. - Sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng đặc trưng của hài kịch: phóng đại, nghịch lý yu75 lật tẩy, chơi chữ… 2. Khái quát đặc điểm thể loại hài kịch: *Đặc điểm thể loại: -Hài kịch dùng tiếng cười để phê phán những giá trị lỗi thời, khẳng định sự chiến thắng của những giá trị mới mẻ, tiến bộ. - Đặc điểm của hài kịch thể hiện qua tình huống, xung đột, hành động, nhân vật, các sắc điệu của tiếng cười, thủ pháp trào phúng, ngôn ngữ hài kịch,... *Cách đọc: - Tóm tắt cốt truyện, xác định tình huống. - Xác định và phân tích ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, thủ pháp trào phúng. - Nhận xét giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm, từ đó rút ra các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh được gợi mở từ VB. |
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Phân tích và đánh giá được khả năng tác động của kịch đối với người đọc và tiến bộ xã hội.
b. Sản phẩm: Câu trả lời cho câu hỏi 7 và thực hiện hoạt cảnh sân khấu (SGK, tr. 135).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ GV giao nhiệm vụ học tập - Nhóm 2 HS trao đổi về câu hỏi 7 (SGK, tr. 135). - Nhóm HS 5 – 6 HS có năng khiếu chọn một lớp kịch để diễn và quay clip (Bài tập sáng tạo, SGK, tr. 135). B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời, thực hiện câu hỏi 7 và Bài tập sáng tạo SGK, tr. 135). B3. Báo cáo thảo luận: -Đại diện 2 nhóm trình bày ý kiến câu 7, các nhóm khác góp ý, bổ sung. -Nhóm năng khiếu trình chiếu clip- các hs khác nếu ý kiến, góp ý, bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: -HS up clip lên Google classroom của lớp, các nhóm cùng xem và nhận xét dựa vào bảng kiểm. -GV mời học sinh khác nhận xét, góp ý cho sản phẩm của HS | 1/ Câu 7- Không nên thay đổi nhan đề vở kịch từ “Quan thanh tra” sang “Quan thanh tra giả”, bởi vì: – Ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm vốn không chỉ gói gọn trong việc phản ánh một quan thanh tra “giả”, mà là phê phán hiện tượng xã hội thật: tệ nạn quan liêu, tham nhũng, thiếu trách nhiệm của các quan chức. – Không thể phủ nhận sự cần thiết phải giám sát con người, tổ chức từ bên ngoài thông qua pháp luật và các cơ quan hành pháp, tuy nhiên, mỗi con người, tổ chức phải có khả năng tự kiểm tra, tự giám sát, bởi nó giúp họ tự soi xét bản thân, tự rèn giũa tính trung thực ý thức trách nhiệm, năng lực làm việc,... Như vậy, người thanh tra thật sự chính là lương tâm của mỗi người. Đây chính là phẩm chất, năng lực mà mỗi người cần phải rèn luyện, vì đó là nền tảng để xây dựng một xã hội lành mạnh, minh bạch. ………………………………………………………………… 2/ Bài tập sáng tao: Nhóm 5 – 6 HS có năng khiếu diễn thực hiện ở nhà dựa trên các hướng dẫn trong bảng kiểm sau Tiêu chí | Đạt | Không Đạt | Diễn xuất tự nhiên | | | Có đạo cụ, phục trang hỗ trợ hợp lí | | | Các diễn viên nói to, rõ ràng, lưu loát | | | Kết hợp tốt diễn xuất và lời thoại | | | Có sáng tạo trong cách thể hiện hài kịch | | | Thể hiện chính xác, trọn vẹn nội dung chính của màn hài kịch | | |
|
D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
- Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học và hoàn thiện bài tập sáng tạo và vận dụng.
- Tìm đọc thêm các vở kịch cùng chủ đề, cùng tác giả: Buổi sáng của một doanh nhân, Vụ kiện tụng...
- Chuẩn bị bài: văn bản 2
-------------------------------------------------------------------------
3. Hoạt động đọc văn bản Tiền bạc và tình ái
Văn bản 2: TIỀN BẠC VÀ TÌNH ÁI
(Trích- Lão hà tiện- Mô-li-e)
A. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức nền, tạo tâm thế để học sinh bước vào giờ học hiệu quả.
b. Nội dung:
-Em hiểu như thế nào về câu nói “ “Tiền bạc phân minh, ái tình dứt khoát”?
- Tình yêu có còn trong sáng không nếu có thêm chữ “tiền” bên trong?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Gv nêu câu hỏi, học sinh nghe câu hỏi suy nghĩ trả lời B2. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thực hiện nhiệm vụ: -Em hiểu như thế nào về câu nói “ “Tiền bạc phân minh, ái tình dứt khoát”? - Tình yêu có còn trong sáng không nếu có thêm chữ “tiền” bên trong? B3. Báo cáo thảo luận: Học sinh báo cáo kết quả đã được chuẩn bị B4. Đánh giá kết quả thực hiện: – GV nhận xét về kết quả thực hiện phần Trước khi đọc ở nhà của HS. GV tóm tắt một số sự kiện chính của vở kịch Lão hà tiện, xác định vị trí đoạn trích Tiền bạc và tình ái trong vở kịch. | Câu trả lời của học sinh |
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Trước khi đọc
a. Mục tiêu: Tóm tắt được vở kịch Lão hà tiện; kích hoạt kiến thức nền về đề tài của VB sẽ đọc.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
c. Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ HT: HS đọc box tóm tắt về VB và trả lời câu hỏi Trước khi đọc (SGK, tr. 136 -140).
* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ.
* Báo cáo, thảo luận: 1 – 2 nhóm HS trả lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
* Kết luận, nhận định:
-Từ câu trả lời của HS, GV tóm tắt nội dung chính của hài kịch Lão hà tiện, xác định vị trí đoạn trích Tiền bạc và tình ái trong vở kịch.
– GV nhận xét về kết quả thực hiện phần Trước khi đọc ở nhà của HS.
2. Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Vận dụng các kĩ năng theo dõi, suy luận và tưởng tượng đã học trong quá trình đọc trực tiếp VB này.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho những câu hỏi ở phần Đọc văn bản.
c. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ 1. Đọc: HS phân vai các nhân vật, đọc thành tiếng toàn VB, trong khi đọc, trả lời các câu hỏi về các kĩ năng dự đoán, theo dõi, suy luận trong từng đoạn tương ứng. 2. Tác giả 3. Tác phẩm B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc văn bản theo vai, cho biết những nét chính về tác giả và tác phẩm B3. Báo cáo thảo luận: HS báo cáo kết quả đã thảo luận B4. Đánh giá kết quả thực hiện: | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Mô-li-e (1622-1673) Ông là người viết kịch nổi tiếng nước Pháp, là người có công đưa hài kịch từ chỗ là loại hình thức được xem là thấp kém lên thành văn học cao cấp. - Mô-li-e cũng là người sáng tạo ra tiếng cười có tính bi kịch, mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. - Tác phẩm tiêu biểu Các tác phẩm tiêu biểu của ông là: Trường học làm vợ, Tác-tuýp, Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang, Bệnh tưởng… 2. Văn bản - Hoàn cảnh sáng tác: 1668 - Dung lượng: gồm 5 hồi - Thể loại: Hài kịch - Tóm tắt tác phẩm: sgk /136 3. Đoạn trích - Xuất xứ: Trích từ tác phẩm “Lão hà tiện” - Vị trí : Hồi IV lớp 7 và hồi V lớp 3 của tác phẩm - Thể loại: Hài kịch - Tóm tắt đoạn trích: Đoan trích kể về nhân vật chính là Ác-pa-gông, một người keo kiệt và tham lam, phát hiện ra rằng tiền bạc của mình bị đánh cắp. Ác-pa-gông hoảng sợ và tuyệt vọng phát điên truy lùng và nghi ngờ tất thảy mọi người. khi Viên cánh cẩm điều tra vụ mất trộm cho ông Arpagông, ông nghi ngờ tất cả mọi người và bắt nhốt tất cả vào tù.. Trong khi đó, quản gia Va-le-rơ cố gắng bảo vệ tình yêu của mình với Ma-ri-an trước mặt Ác-pa-gông, nhưng gặp phải sự phản đối và đe dọa từ ông. Cuối cùng thì ông cũng có được cái tráp báu vật mà ông luôn tôn thờ còn hai đứa con của Arpagông sau bao nhiêu đấu tranh cuối cùng được sự giúp đỡ của ông Anxenmơ mà đến được với nhau |
3. Sau khi đọc
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng,…
b. Sản phẩm: Nội dung thực hiện các Câu 1, 2, 3, 4, 5 (SGK, tr. 141).
c. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
Nhiệm vụ 1: B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện các Câu 1, 2, 3, 4, 5 (SGK, tr. 141). GV có thể gợi ý cách thực hiện một số câu hỏi như: Câu 1. Vẽ sơ đồ tóm tắt các sự kiện chính của đoạn trích. Từ đó, xác định tình huống kịch và giải thích tình huống đó có phải là tình huống đặc trưng của hài kịch hay không (tham khảo cách vẽ ở PHT số 1, VB 1). PHIẾU HỌC TẬP | Các sự kiện chính và hành động của nhân vật | Tình huống hài kịch | | |
Câu 2. Điền vào sơ đồ sau (Câu 2, SGK, tr. 141)- A-pa-gông | Tự nói với mình | Với đồng tiền | Với tên trộm | Với khán giả | | | | | | | | |
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 141 SGK Văn 12 (Xem sơ đồ bên dưới) Gọi tên cảm xúc (theo trình tự tăng cấp) của Ác-pa-gông khi kêu mất tiền. Phân tích một số chi tiết (từ ngữ, hình ảnh, ngữ điệu…) để làm rõ các cảm xúc này. Các loại cảm xúc Ác-pa-gông | Từ ngữ, hình ảnh, ngữ điệu | Nhận xét | | | | | | | | | |
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 141 SGK Chỉ ra cách phân tuyến nhân vật trong văn bản Tiền bạc và tình ái, từ đó xác định xung đột của màn kịch. B2. Thực hiện nhiệm vụ Trước tiên, nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ (1), sau khi nghe GV kết luận nhiệm vụ sẽ thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo. B3. Báo cáo thảo luận Đại diện 4 nhóm HS trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Sau khi học sinh trình bày, Gv nhận xét, bổ sung. Nhiệm vụ 2: B1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ HT: : Nhóm 5 HS trao đổi về Câu 6 theo kĩ thuật khăn trải bàn. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi 6 SGK B3. Báo cáo thảo luận: Đầu tiên, GV yêu cầu HS nêu một số đặc điểm trong cách kết thúc hài kịch này, sau đó, tổ chức HS thành hai nhóm lớn, tranh luận về việc bằng lòng/ không bằng lòng về cách kết thúc của tác giả. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV mời học sinh khác nhận xét, Gv chốt lại. | II. Khám phá văn bản (Sau khi đọc) 1. Tìm hiểu ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng trong hài kịch Câu 1. Các sự kiện chính và các hành động của nhân vật, tình huống hài kịch Các sự kiện chính và hành động của nhân vật | Tình huống hài kịch | Ác-pa-gông mất tráp tiền, thống thiết than khóc, đòi tra khảo tất cả mọi người; - Bị vu oan là thủ phạm, Va-le-rơ không rõ nguồn cơn, bị Ác-pa-gông tra hỏi; - Ác-pa-gông lục vấn vể tiền bạc, Va-le-rơ trình bày vể tình yêu. | Sự hiểu lầm của hai người say mê hai đối tượng khác nhau. |
=> Tình huống hài kịch của văn bản được tạo nên từ sự tham lam và tình yêu quá mức của Ác-pa-gông đối với tiền bạc, khiến ông ta trở nên hoảng loạn và mất kiểm soát khi mất tiền. 2. Nhân vật Ác- pa- gông Câu 2. a. Ngôn ngữ giao tiếp của nhân vật trong kịch A-pa-gông | Tự nói với mình | Với đồng tiền | Với tên trộm | Với khán giả | À! Tôi đây mà. Đầu óc tôi loạn rổi, tôi không còn biết tôi ở đâu, tôi là ai, và tôi đương làm gì.” | “ Than ôi! Khốn khổ tiền của tôi ơi, khốn khổ tiền của tôi ơi, bạn yêu quý ơi, chúng đã cướp mất mày của tao đi rồi! Và, mất mày là tao mất chốn nương tựa, niềm an ủi, nỗi vui của tao; thế là đời tao hết rồi, tao chẳng còn sống ở thế gian làm gì nữa! Không có mày, tao sống làm sao nổi. Thế là xong, tao kiệt sức rồi, tao đang chết đây, tao chết rồi, chôn rồi!” | “– Ai đó? Đứng lại! Trả tiền tao đây, đồ vô lại!” | - Có ông bà nào làm phúc cứu tôi... – Hở? Anh bảo gì? – Này! Đằng kia đương nói chuyện về cái gì thế? – Ở trên kia, cái gì mà ổn ào thế? Nó cố ẩn nấp trong đám các ngài đấy không? |
b.Tính cách nhân vật Ác-pa-gông: + Coi tiền bạc là lẽ sống, là lí tưởng cao nhất của ông + Tình cảm gia đình, xã hội đều không đáng giá với ông. Ngôn ngữ giao của Ác-pa-gông rất đa dạng, sinh động: + Giao tiếp với chính bản thân, với khán giả, nhân vật tưởng tượng và cả những vật vô tri vô giác xung quanh + Tuyệt vọng bấu víu vào mọi thứ, đòi hỏi sự tương tác, thúc giục phản hồi, cố gắng lôi kéo sự tham gia từ bên ngoài. => Hành động kịch không đơn điệu mà trở nên ồn ào, náo nhiệt, đồng thời khắc hoạ sự hoang mang, đau đớn tột cùng của nhân vật bị mất của. c.( câu 3) Các loại cảm xúc của nhân vật Ác-pa-gông: Các loại cảm xúc Ác-pa-gông | Từ ngữ, hình ảnh, ngữ điệu | Nhận xét | Hốt hoảng | “Ôi, kẻ trộm! …..sát nhân! ..sát nhân! ……….Nó là đứa nào!” | - Tình tự tăng cấp của cảm xúc - Tính tăng cấp của cảm xúc trong tác phẩm không chỉ thể hiện thông qua ngôn từ mà còn cả biểu hiện qua ngữ điệu, cử chỉ, hành động của nhân vật. | Chới với, mất phương hướng | “Nó ở đâu? ……….Đứng lại!” | Đau xót | “Than ôi! …………… của tao đi rồi!” | Tuyệt vọng | “ Và, mất mày là tao ……….tao đang chết đây, tao chết rồi, chôn rồi!” | Mất trí. | Nghi ngờ cả khán giả “có dự phẩn vào vụ trộm”, muốn “treo cổ tất cả mọi ngươi” và treo cố cả chính mình. |
3. Cách phân tuyến nhân vật và xung đột kịch Câu 4 - Cách phân tuyến nhân vật: + Ác-pa-gông – nhân vật trung tâm, với tính cách keo bẩn, ích kỉ. + Các nhân vật còn lại (con, tôi tớ,...) – đối lập với Ác-pa-gông về quyền lợi và nguyện vọng. - Xung đột: chủ yếu là xung đột tính cách giữa Ác-pa-gông và các nhân vật khác: + Ác-pa-gông đại diện cho sự “lệch chuẩn đạo đức”, chỉ biết đến tiền bạc, bủn xỉn. + Các nhân vật khác đại diện cho những chuẩn mực đạo lí thông thường, như tình cảm gia đình, lòng tốt. 4. ( câu 5) Một số thủ pháp trào phúng: Thủ pháp trào phúng | Chi tiết thể hiện | Hiểu nhầm (ông nói gà, bà nói vịt): | Va-le-rơ – Tất cả mọi ……lòng cháu. Ác-pa-gông (Nói riêng) – Đôi mắt …………vậy. | Sử dụng từ ngữ đa nghĩa | “máu mủ ruột rà”, “kho vàng”, “của báu”, “mó máy”,... > gây ra sự nhầm lẫn và hiểu sai ý giữa Ác-pa-gông và Va-le-rơ. | Nói mỉa | “Nó nói đến cái tráp của ta mà cứ như một tình lang nói đến tình nương vậy”. | Tăng cấp: | Mức độ hiểu lầm càng ngày càng gia tăng: nghi cắp tiền -> “tên kẻ cắp” -> “tên kẻ cắp” -> “tên kẻ cắp” “lăn xả, bám riết” ->“tên kẻ cắp” đồng loã với u già. |
3.Tìm hiểu cách kết thúc hài kịch, thông điệp của văn bản: - Cách kết thúc: Yếu tố bất ngờ: “chàng rể” Ăng-xen-mơ giàu có lại là cha ruột của anh em Va-le-rơ, Ma-ri-an. - Hoá giải xung đột: Nhờ sự xuất hiện của Ăng-xen-mơ, xung đột giữa Ác-pa-gông và các nhân vật khác đã được hoà giải. Ác-pa-gông thu lại được “tráp tiền”, đám cưới của đôi trẻ cũng được diễn ra. -Tranh luận: + Bằng lòng Kết thúc hoà cả làng, tất cả đều vui vẻ vì đạt được mong muốn, lợi ích của mình, gia đình từ nay được sống trong hoà khí, khắc phục được sự “lệch chuẩn đạo đức”. + Không bằng lòng : ++ Việc giải quyết bằng việc “mặc cả” tiền bạc là cách giải quyết hời hợt, không thực sự sửa chữa được bản tính keo bẩn của Ác-pa-gông. ++ Cách kết thúc chỉ là “hoà hoãn tạm thời”, chưa khắc phục được triệt để sự “lệch chuẩn đạo đức” của nhân vật chính. -Tìm hiểu thông điệp của văn bản: + Không nên tham lam và keo kiệt, hãy biết chia sẻ và yêu thương đến những người kém may mắn hn mình + Đề cao giá trị của tình yêu và sự chân thành trong cuộc sống + Cần cần bằng giữa vật chất và tinh thần + Cần có sự thấu hiểu và bao dung trong cuộc sống để hóa giải các xung đột |
4.Tổng kết
a. Mục tiêu: Hệ thống được một số đặc điểm của thể loại hài kịch. Rút ra được một số kinh nghiệm đọc VB hài kịch theo đặc trưng thể loại.
b. Nội dung: tóm tắt một số đặc điểm lưu ý khi đọc VB hài kịch.
c. Sản phẩm: Bảng tóm tắt một số đặc điểm lưu ý khi đọc VB hài kịch.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
Nhiệm vụ 3: B1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ HT: : HS làm việc cá nhân khái quát về nội dung và nghệ thuật, rút ra cách đọc kịch. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi: Khái quát nội dung, nghệ thuật, khái quát đặc điểm thể loại hài kịch B3. Báo cáo : Đầu tiên, GV yêu cầu HS nêu một số nét đặt sắc về nội dung và nghệ thuật, đặc điểm về thể loại hài kịch . B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV mời học sinh khác nhận xét, Gv chốt lại. | III. Tổng kết 1. Nội dung, nghệ thuật 1.1. Nội dung: - Thể hiện sự xung đột giữa tình yêu và tiền bạc, giữa lòng tham và tình cảm. - Phản ánh sự phức tạp và những rắc rối trong các mối quan hệ con người, cũng như tầm quan trọng của lòng trung thành và tình yêu chân thành. 1.2. Nghệ thuật: - Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn, tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét. 2. Khái quát đặc điểm thể loại hài kịch: *Đặc điểm thể loại: -Hài kịch dùng tiếng cười để phê phán những giá trị lỗi thời, khẳng định sự chiến thắng của những giá trị mới mẻ, tiến bộ. - Đặc điểm của hài kịch thể hiện qua tình huống, xung đột, hành động, nhân vật, các sắc điệu của tiếng cười, thủ pháp trào phúng, ngôn ngữ hài kịch,... *Cách đọc: - Tóm tắt cốt truyện, xác định tình huống. - Xác định và phân tích ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, thủ pháp trào phúng. - Nhận xét giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm, từ đó rút ra các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh được gợi mở từ VB. |
C.HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ).
b. Nội dung:
Suy nghĩ của em về “tiền bạc và hạnh phúc”
c. Sản phẩm:
Đoạn văn của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ), suy nghĩ của em về “tiền bạc và hạnh phúc” B2. Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh làm việc cá nhân, trao đổi cặp đôi theo bàn chỉnh sửa cho nhau. B3. Báo cáo thảo luận - Giáo viên có thể bốc số yêu cầu học sinh đọc bài làm của mình các bàn khác góp ý B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - Giáo viên chốt, ghi điểm cho học sinh hoạt động tích cực. | Đoạn văn của HS |
Đoạn văn tham khảo:
Tiền bạc là một phần quan trọng trong cuộc sống, mang đến cho con người sự an tâm về tài chính và tiện nghi vật chất. Tuy nhiên, hạnh phúc thực sự không phải chỉ đơn thuần là có nhiều tiền. Sự hài lòng và trọn vẹn trong cuộc sống đến từ việc có thể sống theo đúng giá trị và niềm đam mê của mình, có mối quan hệ tốt đẹp với người thân và bạn bè, và có thể cống hiến cho cộng đồng. Tiền bạc có thể mang lại tiện nghi, nhưng chỉ khi được sử dụng một cách có trách nhiệm và không để nó làm mất đi những giá trị đích thực trong cuộc sống.
D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
- Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học và hoàn thiện bài tập vận dụng.
- Tìm đọc thêm các vở kịch cùng chủ đề, cùng tác giả
- Chuẩn bị bài: Văn bản 3
-------------------------------------------------------------------
3. Hoạt động báo cáo sản phẩm đọc mở rộng theo thể loại và đọc kết nối chủ điểm
Văn bản 3:
ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM
ĐỐI TƯỢNG VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA HÀI KỊCH
(Trích- Lão hà tiện- Mô-li-e)
A.HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức nền, tạo tâm thế để học sinh bước vào giờ học hiệu quả.
b. Nội dung:
- Ôn lại kiến thức về hài kịch
Câu 1: Hài kịch phản ánh đời sống bằng:
A. Phản ánh xung đột giữa những nhân vật cao thượng, tốt đẹp với những thế lực đen tối, độc ác; sự thảm bại hay cái chết của những nhân vật ấy gợi nên sự xót xa, thương cảm.
B. Khai thác những tình huống khôi hài, sự đối lập giữa vẻ ngoài đẹp đẽ với cái bên trong xấu xa làm bật lên tiếng cười chế giễu, mỉa mai.
C. Phản ánh mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống hằng ngày với bi hài, vui buồn lẫn lộn.
D. Phản ánh cảm xúc và cử chỉ của nhân vật kịch.
Câu 2 : Dòng nào sau đây không nói lên thủ pháp trào phúng trong hài kịch?
A. Tạo tình huống kịch tính; thoại bỏ lửng, nhại.
B. Điệu bộ gây cười, gây hiểu lầm.
C. Mâu thuẫn nội dung với hình thức.
D. Nghệ thuật phóng đại, chơi chữ.
Câu 3 : Tính cách của nhân vật hài kịch được thể hiện qua:
A. Lời thoại
B. Thói hư, tật xấu.
C. Những biến cố.
D. Mối quan hệ với nhân vật khác.
Câu 4: Chủ đề của tác phẩm hài kịch được thể hiện qua:
A. Các sự kiện.
B. Cốt truyện.
C. Xung đột và giải quyết xung đột.
D. Mọi hành động kịch.
Câu 5.Chọn từ thích hợp để điền vào dấu ba chấm trong móc vuông sau đây:
Hài kịch là một thể loại kịch dùng biện pháp gây cười để […] các tính cách và hành động xấu xa, lố bịch, lỗi thời của con người.
A. Ca ngợi.
B. Phản ánh
C. Tôn vinh.
D. Lên án, phê phán.
Câu 1: Hài kịch phản ánh đời sống bằng:
A. Phản ánh xung đột giữa những nhân vật cao thượng, tốt đẹp với những thế lực đen tối, độc ác; sự thảm bại hay cái chết của những nhân vật ấy gợi nên sự xót xa, thương cảm.
B. Khai thác những tình huống khôi hài, sự đối lập giữa vẻ ngoài đẹp đẽ với cái bên trong xấu xa làm bật lên tiếng cười chế giễu, mỉa mai.
C. Phản ánh mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống hằng ngày với bi hài, vui buồn lẫn lộn.
D. Phản ánh cảm xúc và cử chỉ của nhân vật kịch.
Câu 2 : Dòng nào sau đây không nói lên thủ pháp trào phúng trong hài kịch?
A. Tạo tình huống kịch tính; thoại bỏ lửng, nhại.
B. Điệu bộ gây cười, gây hiểu lầm.
C. Mâu thuẫn nội dung với hình thức.
D. Nghệ thuật phóng đại, chơi chữ.
Câu 3 : Tính cách của nhân vật hài kịch được thể hiện qua:
A. Lời thoại
B. Thói hư, tật xấu.
C. Những biến cố.
D. Mối quan hệ với nhân vật khác.
Câu 4: Chủ đề của tác phẩm hài kịch được thể hiện qua:
A. Các sự kiện.
B. Cốt truyện.
C. Xung đột và giải quyết xung đột.
D. Mọi hành động kịch.
Câu 5.Chọn từ thích hợp để điền vào dấu ba chấm trong móc vuông sau đây:
Hài kịch là một thể loại kịch dùng biện pháp gây cười để […] các tính cách và hành động xấu xa, lố bịch, lỗi thời của con người.
A. Ca ngợi.
B. Phản ánh
C. Tôn vinh.
D. Lên án, phê phán.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” trên cơ sở trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ:
Gv chiếu câu hỏi lên thời gian cho mỗi câu vừa suy nghĩ và trả lời 30s
B2. Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
B3. Báo cáo thảo luận: Học sinh chọn đáp án
B4. Đánh giá kết quả thực hiện:
- GV nhận xét về kết quả thực hiện hoạt động của HS, ghi điểm cộng cho Hs trả lời đúng và nhanh nhất
- GV chốt và dẫn vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu:
- Chia sẻ được kết quả thực hiện ở nhà nội dung của phần Đọc văn bản.
b. Nội dung:
Đọc văn bản,tác giả
c. Sản phẩm: Sản phẩm chuẩn bị ở nhà của HS theo câu hỏi hướng dẫn học bài.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ 1. Đọc: 2. Tác giả (đã tìm hiểu ở tiết trước nên thông qua) 3. Văn bản B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc văn bản theo vai, cho biết những nét chính về tác giả và văn bản B3. Báo cáo thảo luận: HS báo cáo kết quả đã thảo luận B4. Đánh giá kết quả thực hiện: | I. Đọc - Tìm hiểu chung 1. Đọc 2. Tìm hiểu chung a. Tác giả: Mô-li-e (1622-1673) – sgk/141 b . Văn bản - Xuất xứ : Trích từ tác phẩm: “Phê phán trường học làm vợ” (1663) - Nội dung: Mượn lời trò chuyện của hai nhân vật Đô-rang (Dorante) và U-ra-ni-e (Uranie) trong vở kịch "Phê phán trường học làm vợ" (1663), Mô-li-e đã trình bày quan điểm này của mình |
2. Khám phá văn bản
a. Mục tiêu:
– Vận dụng kĩ năng đọc để hiểu nội dung văn bản.
– Liên hệ, kết nối với văn bản Màn diễu hành – trình diện Quan thanh tra; Thật và giả; Tiền bạc và tình ái để hiểu hơn về chủ điểm Tiếng cười trên sân khấu.
b. Nội dung:
Nội dung thực hiện các Câu 1, 2, 3 (SGK/ 143).
c. Sản phẩm: Kết quả đọc, câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ HT: HS đọc VB và nhóm 2 HS trả lời các Câu 1, 2, 3 (SGK/143). GV có thể gợi ý cách thực hiện một số câu hỏi như: Câu 1. Theo tác giả, đối tượng và những khó khan của hài kịch là gì? Câu 2. Vì sao Đô-răng cho rằng: “Gây cười cho những con người tử tế đâu phải là chuyện dễ dàng”? Câu 3. Nhân vật U-ra-ni-e cho rằng “hài kịch cũng có cái hay cái đẹp của nó”. Bạn hãy chỉ ra một/ một vài biểu hiện của cái hay, cái đẹp trong vở hài kịch bạn yêu thích? B2. Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ HT ở nhà. B3. Báo cáo thảo luận Đại diện nhóm HS trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Sau khi học sinh trình bày, Gv nhận xét, bổ sung. | II. Khám phá văn bản Câu 1. Quan điểm của Mô-li-e (thông qua nhân vật Đô-răng) về đối tượng và những khó khăn của hài kịch: - Đối tượng của hài kịch: + Cái lố bịch, thói hư tật xấu của con người nói chung + Cái lố bịch, thói hư tật xấu của con người đương thời, là đối tượng tượng đặc biệt. - Những khó khăn của hài kịch: + Dựng được những bức chân dung chân thật, tức phải thật sự giống, thật sự tự nhiên + Gây được cười cho những con người tử tế. Câu 2. - “Con người tử tế” là người có lương tri, nhận thức đúng đắn về cuộc sống, biết phân biệt phải trái, sống đúng đạo đức. - Tiếng cười của “con người tử tế” thường ở cấp độ cao hơn, không chỉ là cười giải trí, mà là cười trầm trồ, phản tỉnh trước cái phi lí, bất thiện, bất toàn trong đời sống. - Để gây cười cho “con người tử tế”, nhà soạn kịch phải biết sáng tạo cái mới (tình huống kịch, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp,...), khơi sâu ý nghĩa xã hội và triết học của tiếng c Câu 3. Học sinh trả lời theo trải nghiệm của bản thân |
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Vận dụng kiến thức về hài kịch trả lời câu hỏi thực tiễn
b. Nội dung:
- Theo em để viết một kịch bản hài được công chúng đón nhận là khó hay dễ ?
- Một tác phẩm kịch nổi tếng cần đảm bảo những yêu cầu nào?
c. Sản phẩm:
- Học sinh trình bày
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: - Theo em để viết một kịch bản hài được công chúng đón nhận là khó hay dễ ? - Một tác phẩm kịch nổi tếng cần đảm bảo những yêu cầu nào? B2. Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh làm việc cá nhân, trao đổi cặp đôi theo bàn chỉnh sửa cho nhau. B3. Báo cáo thảo luận - Giáo viên có thể bốc số yêu cầu học sinh đọc bài làm của mình các bàn khác góp ý B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - Giáo viên chốt, ghi điểm cho học sinh hoạt động tích cực. | Câu trả lời của học sinh |
D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
- Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học và hoàn thiện bài tập vận dụng.
- Tìm đọc thêm các vở kịch cùng chủ đề, cùng tác giả.
- Chuẩn bị bài: .....
Ngày soạn:
ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI: THẬT VÀ GIẢ
(Trích “Con nai đen” - Nguyễn Đình Thi)
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi để HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn cho HS: Em biết gì về tác giả Nguyễn Đình Thi và những thành tựu văn học của ông?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu từ GV, suy nghĩ để chia sẻ trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 HS chia sẻ trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, khen ngợi HS.
- GV dẫn vào bài học mới: Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu mở rộng một đoạn trích của vở kịch “Con nai đen” của tác giả Nguyễn Đình Thi có tên là “Thật và giả”.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu:
- Chia sẻ được kết quả thực hiện ở nhà nội dung của phần Đọc văn bản.
b. Nội dung:
Đọc văn bản,tác giả
c. Sản phẩm: Sản phẩm chuẩn bị ở nhà của HS theo câu hỏi hướng dẫn học bài.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và dựa vào hiểu biết cá nhân hãy giới thiệu về tác giả Nguyễn Đình Thi và tác phẩm. - GV yêu cầu HS phân vai, đọc lại đoạn kịch. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK để nắm được nguồn dẫn của VB. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả( sgk/144) - Nguyễn Đình Thi (1924-2003) - Ông là nhà văn, nhà thơ, soạn kịch, viết lí luận phê bình văn học, biên khảo triết học... - Quê quán: huyện Phú Xuyên, Hà Đông. - Các vở kịch nổi tiếng: Con nai đen, Giấc mơ, Rừng trúc, Nguyễn Trãi ở Đông Quan… 2. Tác phẩm - Thật và giả trích ở hồi một, vở kịch Con nai đen. |
2. Khám phá văn bản
a. Mục tiêu:
– Nhận biết và phân tích dược một số yếu tố của hài kịch như: ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng,...
– Phân tích và đánh giá dược giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ VB.
– Phân tích và đánh giá được khả năng lác động của kịch đối với người đọc và tiến bộ xã hội.
b. Nội dung:câu hỏi 1,2,3,4,5,6 sgk/151
c. Sản phẩm học tập: Kết quả đọc của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm thảo luận và trình bày một nội dung: Nhóm 1: Tóm tắt các sự kiện chính và các xung đột kịch trong văn bản. Nhóm 2: Trong văn bản, sự thật được ẩn sau lời nói dối như thế nào? Nhà vua tỏ thái độ trước việc đó ra sao? Tham khảo bảng: Nhân vật | Lời nói dối | Sự thật | Thái độ của Nhà vua | Tiểu thư | | | | Người đàn bà | | | | Quận chúa | | | | Cô gái | | | |
Nhóm 3: Không gian “cung điện nguy nga”, thời gian “sắp sang ngày mới” và “trời đất bình tĩnh quá” có vai trò gì trong việc khắc họa nội tâm nhân vật khi đối diện với chính mình? Nhóm 4: Cách sắp xếp cho các nhân vật nữ lần lượt xuất hiện làm gia tăng kịch tính của màn kịch như thế nào? Nhóm 5: Pho tượng đá có thực sự giúp nhà vua giải quyết vấn đề thật – giả không? Vì sao? Nhóm 6: Xung đột trong màn kịch cho thấy những băn khoăn gì của tác giả- trong tư cách người công dân, người nghệ sĩ – trước đời sống và sáng tạo? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo cặp, dựa vào phần đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành.. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | II. Khám phá văn bản Câu 1: – Tóm tắt các sự kiện chính: + Vào buổi sáng ngày sinh nhật lần thứ 27, Nhà vua cô đơn, trò chuyện với pho tượng đá về “nỗi quằn quại của con người” và nhận thấy sự khó khăn, đau khổ trong cuộc sống. + Nhà vua tiếp đón lần lượt bốn người phụ nữ, mong tìm được một tình yêu chân thành, nhưng đều nhận được những lời nói dối. – Nhà vua phân biệt được sự thật và giả dối qua cảm nhận của trái tim, cuối cùng tìm được tình yêu thực sự. – Xung đột kịch: Xung đột chính trong vở kịch là xung đột giữa thật và giả. Nhà vua luôn tha thiết muốn tìm được một tình yêu chân thành, nhưng trong cuộc gặp gỡ với bốn người phụ nữ, ông nhận ra sự giả dối trong lời nói của họ. Tình huống này tạo nên xung đột giữa sự thật và giả dối, giữa khao khát tìm kiếm tình yêu chân thành và sự phủ nhận nó. Câu 2: Nhân vật | Lời nói dối | Sự thật | Thái độ của Nhà vua | Tiểu thư | – Em nói sao hết được lòng em yêu kính Đức vua “ | Yêu chàng trai nghèo, nhưng bị cha ép tiến cung | Phẫn nộ và xót xa | Người đàn bà | – Người có kén Hoàng hậu thì trước hết xin Người nhìn vào đạo đức | sẵn sàng để chồng giải trí với phụ nữ trẻ trung, thiếu đạo đức | Ngạc nhiên và buồn bã | Quận chúa | – Trời ơi! Em xúc động quá, trái tim em đang thổn thức | Trí trá, giảo hoạt, trở mặt ngay lập tức | Thất vọng và chán chường | Cô gái | – Ngày tháng đã qua đi, lòng thiếp nay cũng khác đi rồi | Luôn mong nhớ Nhà vua, giữ mãi kỉ niệm xưa | Xúc động và hạnh phúc |
Câu 3: Trong vở kịch Con nai đen của Nguyễn Đình Thi, vai trò của các yếu tố không gian và thời gian góp phần khắc hoạ nội tâm nhân vật Nhà vua khi đối diện với chính mình được thể hiện như sau: – Thời gian “sắp sang một ngày mới” tạo sự tương phản với tâm trạng của Nhà vua, gợi lên sự trăn trở, ngẫm nghĩ về “nỗi quằn quại của con người” khi bước vào tuổi 27. Thời gian này đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời Nhà vua, khi ông sắp bước sang tuổi “tam thập nhi lập”, một bước ngoặt trong cuộc đời. Điều này khiến Nhà vua phải suy ngẫm về sự thật – giả, về ý nghĩa cuộc sống. – Không gian “cung điện nguy nga” càng tạo nên sự tương phản với tâm trạng đang cảm thấy “lạnh lẽo” của Nhà vua. Bối cảnh xa hoa, lộng lẫy của cung điện càng khiến Nhà vua cảm thấy nhỏ bé, cô đơn. Sự mâu thuẫn giữa không gian và tâm trạng của Nhà vua được thể hiện qua cụm từ “đất trời lúc này bình lặng quá”, gợi lên cảm xúc trống vắng, cô đơn của nhân vật trước khung cảnh vẫn diễn ra như thường lệ. Qua việc sử dụng các yếu tố không gian và thời gian, tác giả đã tạo nên những sự tương phản, mâu thuẫn sâu sắc, góp phần khắc hoạ rõ nét nội tâm phức tạp của nhân vật Nhà vua khi đối diện với chính mình, suy ngẫm về sự thật và giả dối trong cuộc sống. Câu 4: Tác giả đã sắp xếp sự xuất hiện lần lượt của bốn người phụ nữ trước Nhà vua nhằm tăng dần sự gia tăng của xung đột kịch: – Sự xuất hiện của Tiểu thư: Lời nói dối của Tiểu thư vụng về, dễ nhận ra, vì cô bị ép buộc phải lừa Nhà vua. Xung đột kịch bắt đầu được nảy sinh, khi Nhà vua phát hiện ra sự giả dối trong lời nói của Tiểu thư. – Sự xuất hiện của Người đàn bà: Lời nói dối của Người đàn bà phức tạp hơn, được ngụy trang bằng cái vỏ “đạo đức”. Tuy nhiên, những mâu thuẫn về tuổi tác và nhan sắc của Người đàn bà khiến Nhà vua càng nghi ngờ, xung đột kịch tiếp tục gia tăng. – Sự xuất hiện của Quận chúa: Lời nói dối của Quận chúa càng tinh vi hơn, mưu mô và có khả năng dỗ dành, lừa phỉnh Nhà vua. Xung đột kịch gia tăng khi Nhà vua càng khó phân biệt được sự thật và giả dối. – Sự xuất hiện của Cô gái: Lời nói dối của Cô gái lại là một nghịch lí, khi cô phải nói dối để che giấu tình cảm chân thành. Xung đột kịch đạt đến đỉnh điểm, khi Nhà vua phải dùng trái tim để cảm nhận sự thật, chứ không thể phân biệt được bằng tai nghe mắt thấy. Qua việc sắp xếp sự xuất hiện của bốn người phụ nữ theo một trình tự gia tăng độ phức tạp của lời nói dối, tác giả đã tạo nên sự gia tăng dần của xung đột kịch, đẩy câu chuyện đến đỉnh điểm khi Nhà vua đau khổ nhưng cũng tìm ra được tình yêu thực sự. Câu 5: Trong vở kịch, pho tượng đá (yếu tố huyền ảo) có vai trò quan trọng trong việc giúp Nhà vua nhận diện thật – giả, mặc dù nó không trực tiếp giải đáp vấn đề này. Pho tượng đá xuất hiện ngay từ đầu vở kịch và luôn hiện diện bên cạnh Nhà vua, như một người bạn đồng hành và chỉ biến mất khi Nhà vua tuyên bố “Bây giờ đã đến lúc ta có thể trả mi lại nơi rừng xanh của mi”. Điều này gợi ý rằng pho tượng đá đóng vai trò như một thước đo, một phương tiện để Nhà vua suy ngẫm và tự mình nhận ra sự thật và giả dối xung quanh. Trong quá trình lần lượt tiếp xúc với các nhân vật nữ, Nhà vua đã dần tự mình nhận ra sự thật và giả dối, mà không cần phải hỏi ý kiến pho tượng đá. Ngài đã dần tinh tường hơn, tự mình “thực hành” việc nhận diện thật – giả. Với nhân vật Cô gái, Nhà vua không thể dùng mắt và tai để phán đoán, mà cần phải dùng trái tim để cảm nhận sự thật. Điều này cho thấy pho tượng đá không thể giải đáp được mọi vấn đề thật – giả, vì có những điều ẩn sâu trong lòng người mà chỉ trái tim mới có thể cảm nhận được. Như vậy, pho tượng đá không trực tiếp giải đáp vấn đề thật – giả, mà chỉ là một phương tiện nghệ thuật để kích thích sự suy ngẫm và trăn trở của Nhà vua. Qua đó, Nhà vua dần tự mình nhận ra sự thật và giả dối, đặc biệt là ở nhân vật Cô gái, khi cần phải dùng trái tim để cảm nhận. Câu 6: Xung đột thật – giả trong vở kịch Con nai đen phản ánh những băn khoăn của nhà văn – người nghệ sĩ – trước đời sống và sáng tạo nghệ thuật: – Nhận diện sự thật giữa cái thật và cái giả trong thực tế đời sống là vấn đề nan giải, đòi hỏi người nghệ sĩ phải có lí trí sáng suốt và sự tỉnh táo. – Nói lên được sự thật cũng cần đến sự bản lĩnh, trái tim dằn vặt trước hiện thực phức tạp. Điều này thể hiện sự trăn trở của người nghệ sĩ. Qua xung đột thật – giả, Nguyễn Đình Thi thể hiện ý thức kép của mình – vừa là người công dân vừa là người nghệ sĩ: – Người công dân phải đấu tranh cho sự thật, công bằng xã hội. – Người nghệ sĩ phải tôn trọng và phản ánh trung thực đời sống, đồng thời sáng tạo cái mới để phục vụ tiến bộ xã hội và phát triển văn học nghệ thuật. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Thật và giả đã học.
b. Nội dung: GV đưa ra nội dung bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS viết đoạn văn.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS toàn thành bài tập: viết đoạn văn trình bày cảm nhận của bản thân sau khi học xong đoạn trích Thật và giả.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoàn thành đoạn văn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS hoàn thành và đọc đoạn văn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và tổng kết hoạt động.
-----------------------------------------------------------------------------
Bài 5: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
BIỆN PHÁP TU TỪ NGHỊCH NGỮ: ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG
(Thời gian thực hiện: 1 tiết)
I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, HS có thể:
1. Năng lực:
a. Năng lực đặc thù: Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ.
b. Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Thể hiện qua hoạt động làm việc nhóm trong hoạt động học hình thành kiến thức và luyện tập.
2. Phẩm chất: Có ý thức trong việc học tập, rèn luyện để phát triển bản thân, quan tâm và xác định các mục tiêu phấn đấu cho tương lai (qua việc thực hiện bài tập Từ đọc đến viết)
II. KIẾN THỨC CẦN DẠY:
Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
- SGV, SGK, máy chiếu, micro, bảng, phấn
- Phiếu KWL (Hoạt động mở đầu), PHT.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG VÀ GIỚI THIỆU BÀI HỌC
a. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền về biện pháp tu từ nghịch ngữ trong VB.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về biện pháp tu từ nghịch ngữ trong VB.
c. Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện cột K, W trong bảng sau đây:
K (Em đã biết gì về đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ?) | W (Những điều em muốn biết thêm về đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ?) | L (Những điều em đã học được về đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ?) |
… | … | … |
* Thực hiện nhiệm vụ HT: HS thực hiện bảng KWL.
* Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung.
* Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trả lời của HS và giới thiệu bài học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu: Nhận biết được kiến thức về đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ.
b. Sản phẩm: Phần ghi chú, câu trả lời của HS.
c. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV mời HS trả lời 2 câu hỏi để kích hoạt kiến thức nền về biện pháp tu từ nghịch ngữ Câu 1: Nghịch ngữ là biện pháp tu từ kết hợp các ....... biểu thị những khái niệm .......... để tạo ra cách nói, cách viết trái với cách nói, cách viết thông thường nhằm làm ........ bản chất vấn đề gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp nhận, đồng thời làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. Câu 2: Lựa chọn nào sau đây không phải là tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ khi sử dụng trong văn thơ? a. Nhăm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. b. Nhằm làm nổi bật bản chất vấn đề gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp nhận. c. Nhằm tạo nên sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu B2. Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS suy nghĩ tìm câu trả lời. B3. Báo cáo thảo luận: HS giơ tay giành quyền trả lời. Nếu trả lời sai, các HS khác tiếp tục giơ tay giành quyền trả lời. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - GV kết luận, nhận định về đáp án hai câu hỏi Từ đáp án hai câu hỏi, GV khơi gợi, giúp HS nhắc lại kiến thức về biện pháp tu từ nghịch ngữ đã học ở phần Tri thức Ngữ văn | I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ. Câu 1: Nghịch ngữ là biện pháp tu từ kết họp các từ ngữ biểu thị những khái niệm mâu thuẫn nhau để tạo ra cách nói, cách viết trái với cách nói, cách viết thông thường nhằm làm nổi bật bản chất vấn đề gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp nhận, đồng thời làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. Câu 2: Đáp án: a |
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. Hoạt động thực hành tiếng Việt
a. Mục tiêu: Thực hành, vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ nghịch ngữ trong VB để làm bài tập.
b. Sản phẩm: Nội dung thực hiện các bài tập (SGK, tr. 143).
c. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
1. Hoạt động thực hành tiếng Việt B1. Chuyển giao nhiệm vụ: HS theo hình thức nhóm đôi (think – pair – share) và làm các bài tập ở phần Thực hành tiếng Việt (SGK, tr.143) B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, thực hiện các bài tập ở phần Thực hành tiếng Việt, trao đổi với bạn cùng nhóm đôi. B3. Báo cáo thảo luận: HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét cách HS thảo luận nhóm, từ đó kết luận về những lưu ý khi giao tiếp và hợp tác trong khi thảo luận để cùng giải quyết một vấn đề (bài tập) mà GV yêu cầu/ đặt ra - GV nhận xét, kết luận đáp án đúng của các bài tập. 2. Hoạt động hướng dẫn làm bài tập Từ đọc đến viết B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Chia nhám 4 HS thảo luận: - Xác định tình huống, nội dung hội thoại (thể hiện quan điểm, suy nghĩ về vai trò của tiếng cười trong sân khấu, chú ý tình huống sử dụng nghịch ngữ phù hợp). - Cách thể hiện đoạn hội thoại (chú ý quy tắc lượt lời, dung lượng từ 5 đến 8 lượt lời). B2. Thực hiện nhiệm vụ : Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, sau đó trình bày đoạn hội thoại trên nhóm Zalo, Facebook của lớp. Những HS khác góp ý dựa theo định hướng sau: - Tình huống hội thoại có tính thực tế. - Nội dung hội thoại thể hiện quan điểm, suy nghĩ về những nhân vật trong đoạn hội thoại vai trò của tiếng cười trong sân khấu. - Đảm bảo quy tắc lượt lời. B3. Kết luận, nhận định: GV dựa vào định hướng đã nêu để góp ý cho sản phẩm của HS trong tiết học sau hoặc tiết Ôn tập. | Đáp án bài tập 1,2 tham khảo phần phụ lục Sản phẩm của học sinh |
2. Hoạt động hướng dẫn làm bài tập Từ đọc đến viết
a. Mục tiêu: Vận dụng được tri thức về chủ điểm Tiếng cười trên sân khấu và kinh nghiệm của bản thân, kĩ năng viết đoạn để viết hội thoại theo yêu cầu.
b. Sản phẩm: Đoạn hội thoại (bảy đến tám lượt lời) của HS.
c. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập Từ đọc đến viết vào vở trong 10 phút theo nhóm nhỏ (khoảng 4 đến 6 HS) B2. Thực hiện nhiệm vụ HS đọc kỹ lại yêu cầu đề và thực hiện theo nhóm nhỏ (4 – 6 HS) B3. Báo cáo thảo luận Đại diện 2 nhóm trình bày đoạn văn (khuyến khích HS trình bày trước lớp để rèn sự tự tin trước đám đông) B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét và góp ý đoạn văn của 2 nhóm, dặn dò các nhóm còn lại về nhà chỉnh sửa, bổ sung để hoàn chỉnh đoạn văn. | Các bước để thực hiện bài tập: - - Đọc đề bài, gạch chân từ ngữ quan trọng để xác định yêu cầu của đề bài. - Xác định tình huống hội thoại có tính thực tế. - - Nội dung hội thoại : Thể hiện quan điểm, suy nghĩ về vai trò của tiếng cười trong sân khấu, chú ý tình huống sử dụng nghịch ngữ phù hợp. - Cách thể hiện đoạn hội thoại (chú ý quy tắc lượt lời, dung lượng từ 5 đến 8 lượt lời). - |
D. HOẠT ĐỘNG 4: CỦNG CỐ KHÁI QUÁT NỘI DUNG BÀI HỌC
a. Mục tiêu: - Khái quát được nội dung chính của bài học.
- Rút ra được những lưu ý về đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ
b. Nội dung: HS thiết kế sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về biện pháp đối
c. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy do HS thực hiện
c. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS làm việc theo cá nhân, thiết kế một sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về biện pháp tu từ nghịch ngữ B2. Thực hiện nhiệm vụ HS đọc xem lại phần Tri thức Ngữ văn và Thực hành tiếng Việt đã thực hiện và phác thảo ý tưởng sơ đồ tư duy. B3. Báo cáo thảo luận HS chia sẻ ý tưởng với các bạn trong lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Trên cơ sở đó, HS tiếp tục hoàn thiện sản phẩm sơ đồ tư duy ở nhà. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV kết luận, nhận định, khái quát về kiến thức tiếng Việt HS cần nắm. | Sản phẩm sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về biện pháp tu từ nghịch ngữ của học sinh . |
E. HDVN: Đọc và chuẩn bị trước bài Đọc mở rộng theo thể loại “ Thật và giả” trịch kịch Con nai đen của Nguyễn Đình Thi.
PHỤ LỤC
ĐÁP ÁN THAM KHẢO BÀI TẬP 1, 2 (SGK TRANG 143)
Bài tập 1:
a. Nghịch ngữ thể hiện qua cụm từ “hạnh phúc” và “tang gia”.
Tác dụng: Làm nổi bật sự mâu thuẫn, trái ngược trong tâm trạng của nhân vật, tạo cách diễn đạt độc đáo, gây ấn tượng.
b. Nghịch ngữ xuất hiện qua các cụm từ như “chết” và “lần này là lần đầu”, “chết ở tỉnh” và “nên chọn vào đêm thứ Sáu”, “chết vì tai nạn” và “tránh ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ”.
Tác dụng: Nêu bật hài kịch trong việc chôn cất người chết của người dân trong xã hội cũ, đồng thời thể hiện sự châm biếm, góp phần tạo nên cách diễn đạt ấn tượng.
Bài tập 2:
Trong các ngữ liệu, ta thấy có những cách diễn đạt trái với diễn đạt thông thường, như: “Được ông vay tiền, thực là hạnh phúc rất lớn” và “Được ông nhận tiền, thực vinh dự cho tôi quá rồi”.
Tác dụng: Những cách diễn đạt này tô đậm hành động hối lộ và bản chất nịnh nọt, luồn cúi của các nhân vật, tạo hiệu ứng châm biếm, trào phúng.
Có thể kết hợp giới thiệu tác dụng của nghịch ngữ ngay trong các lượt lời.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn:
BÀI 5:
PHẦN 3. VIẾT
Tiết …..: VIẾT VĂN BẢN VIẾT THƯ TRAO ĐỔI CÔNG VIỆC
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Giúp HS nắm được đặc điểm kiểu bài viết thư trao đổi công việc.
- Cung cấp cho HS phương pháp viết bài văn nghị luận.
2. Về năng lực
2.1 Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của bản thân trong học tập.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
2.2 Năng lực đặc thù
Viết được VB viết thư trao đổi công việc: trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm; cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ.
3. Về phẩm chất: Biết nhìn nhận vấn đề xã hội đúng đắn, trung thực, khách quan
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
- Máy chiếu, bảng, phấn.
- SGK, SGV, biểu bảng,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức
2. Kiếm tra bài cũ:
3. Bài mới:
A.HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1. Hoạt động xác định nhiệm vụ viết
a. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ viết.
b. Nội dung: GV đặt vấn đề: Theo em, Thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và Thư trao đổi công việc giống và khác nhau ở điểm nào?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nhiệm vụ HT cần thực hiện.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ HS đọc khung Yêu cầu cần đạt (SGK, tr. 125), tên đề mục phần Viết (SGK, tr. 152) và trả lời câu hỏi: (1) Dựa vào yêu cầu cần đạt và tên đề mục phần kĩ năng viết, hãy cho biết ở bài học này, chúng ta sẽ thực hiện nhiệm vụ viết nào? (2) Theo em, kiểu bài này có gì giống và khác nhau với kiểu bài Thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm (đã học ở bài 4)? B2. Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS đọc SGK và tìm câu trả lời. B3. Báo cáo thảo luận: HS trả lời về nhiệm vụ HT sẽ thực hiện. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét câu trả lời của HS, xác nhận lại nhiệm vụ: HS cần viết được bức thư trao đổi công việc. - GV rút ra một số điểm giống và khác nhau về kiểu bài viết thư trao đổi công việc và thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm. | 1. Một số điểm giống và khác nhau giữa Thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và Thư trao đổi công việc: - Giống: tuân theo thể thức quy định của một lá thư (mở đầu, nội dung, kết thúc); có thể là thư tay hoặc thư điện tử; có luận điểm, lí lẽ, bằng chứng để lam sang tỏ nội dung cần trao đổi trong thư; ngôn ngữ phù hợp với vai vế xã hội giữa người viết và người nhận thư, phù hợp với mục đích giao tiếp của bức thư. - Khác: về mục đích và nội dung giao tiếp. |
2. Hoạt động xác định tình huống giao tiếp khi thực hiện bài viết
a. Mục tiêu: Nhận biết được tình huống giao tiếp khi thực hiện bài viết.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi phát vấn: Thư trao đổi công việc thường được viết trong tình huống nào? Người nhận thư thường là những ai?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tình huống giao tiếp do GV đặt ra.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 2 HS thảo luận câu hỏi sau: Thư trao đổi công việc thường được viết trong tình huống nào? Người nhận thư thường là những ai? B2. Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm HS thảo luận và tìm câu trả lời. B3. Báo cáo thảo luận: 2 – 3 nhóm HS trình bày, các nhóm khác góp ý, bổ sung. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét sản phẩm thực hiện nhiệm vụ HT của HS và giới thiệu một số tình huống giao tiếp khi cần viết bài văn viết thư trao đổi công việc. | 2. Một số tình huống giao tiếp khi cần viết bài văn viết thư trao đổi công việc: - Trao đổi về việc tổ chức một hoạt động, phong trào nào đó trong nhà trường, cơ quan,...; Trao đổi về một công việc mà cả hai bên đều quan tâm. - Người nhận là cơ quan, cá nhân có liên quan đến công việc cần trao đổi. |
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Hoạt động tìm hiểu tri thức về kiểu bài
a. Mục tiêu: Nhận biết được khái niệm, yêu cầu đối với kiểu bài viết thư trao đổi công việc.
b. Nội dung: HS thảo luận nhóm theo hướng dẫn của GV để xác định các tri thức về kiểu bài.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về khái niệm kiểu bài và yêu cầu đối với kiểu bài.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ HS đọc mục Tri thức về kiểu bài (SGK, tr. 152), xác định mục đích viết thư, yêu cầu đối với nội dung, hình thức thư và bố cục thư trao đổi công việc, B2. Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm 2 HS đọc SGK, thực hiện nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận: Các nhóm HS trình bày sơ đồ, cả lớp thảo luận về sơ đồ. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV góp ý cho câu trả lời của HS, hướng dẫn HS kết luận vấn đề theo định hướng (SGK, tr. 152). | I. Tri thức về kiểu bài 1. Kiểu bài: Thư trao đổi công việc là kiểu văn bản thư tín của cá nhân hay tổ chức, dùng để trao đổi thông tin mà hai bên cùng quan tâm, cùng bàn bạc (bổ sung, chỉnh sửa, phương thức tiến hành…), nhằm đạt được kết quả như mong đợi. 2. Yêu cầu của kiểu bài: Thư tín dạng này có rất nhiều loại, tùy mục đích giao dịch (đặt hàng, xác nhận, phúc đáp, khiếu nại, mời hợp tác…), tùy mối quan hệ hai bên mà hình thức và nội dung có thể khác nhau, tuy nhiên vẫn cần đáp ứng những thể thức của một bức thư. - Nội dung: Trao đổi công việc về những nội dung cụ thể (lợi ích của công việc, yêu cầu thực hiện, cách thức thực hiện, kết quả dự kiến…); Thông tin trao đổi đầy đủ: đầy đủ, chính xác, có sức thuyết phục. - Hình thức: Dung lượng văn bản cô đọng, tập trung vào mục đích trao đổi công việc; ngôn ngữ: nhã nhặn, tạo sự tin cậy, trọng thị lẫn nhau. - Bố cục: 3 phần + Mở đầu: Nêu địa điểm và thời gian viết thư, danh tính người nhận thư, lời chào mở đầu. + Nội dung chính: Làm rõ mục đích trao đổi công việc, ý nghĩa/kết quả mong đợi, đề xuất về (các) phương án giải quyết, hợp tác giữa các bên (nếu có)… + Kết thúc: Lời chào tạm biệt, danh tính người viết thư… |
2. Đọc và phân tích ngữ liệu tham khảo
a. Mục tiêu: Nhận biết các yêu cầu về kiểu bài thông qua việc đọc và phân tích VB mẫu 1, 2 trong SGK, tr. 152 – 155.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về ngữ liệu tham khảo.
c. Sản phẩm: Các câu trả lời của HS về yêu cầu bài viết thư trao đổi công việc thông qua việc phân tích VB mẫu 1, 2.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 5 HS. (1) Một nửa số nhóm trong lớp (tạm gọi là nhóm A) đọc thầm ngữ liệu 1, đối chiếu những phần được đánh số và hộp thông tin tương ứng, trả lời 4 câu hỏi hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo (SGK, tr. 152 – 153), sau đó vẽ sơ đồ bố cục kiểu bài. (2) Một nửa số nhóm còn lại trong lớp (tạm gọi là nhóm B) đọc thầm ngữ liệu 2, đối chiếu những phần được đánh số và hộp thông tin tương ứng, trả lời các câu hỏi số 1, 2, 3 (SGK, tr. 153 – 155), sau đó vẽ sơ đồ bố cục kiểu bài. (3) Tất cả các nhóm trả lời câu hỏi 4 (SGK, tr. 155). B2. Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm A, B cùng thực hiện nhiệm vụ (1) và (2), sau đó, tất cả cùng thực hiện nhiệm vụ (3). B3. Báo cáo thảo luận: (1), (2) các nhỏm nhỏ (của cả A và B) treo sơ đồ lên bảng, cả lớp quan sát, nhận xét. (3) Các nhóm trả lời câu hỏi câu hỏi 4 (SGK, tr. 155) sau khi nghe GV kết luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ (1), (2). B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét câu trả lời của HS | II. Đọc và phân tích ngữ liệu tham khảo Ngữ liệu 1: Câu 1: Ngữ liệu tham khảo 1 được viết dưới hình thức thư điện tử. Căn cứ xác định: có địa chỉ email người gửi và người nhận, cùng với tiêu đề thư, nhưng không có địa điểm và thời gian trong nội dung thư. Câu 2: Người viết thư là Bí thư Chi đoàn lớp 12A1, người nhận thư là thầy chủ nhiệm. Người viết sử dụng ngôn ngữ lịch sự, lễ phép thể hiện sự kính trọng với người nhận, như đại từ xưng hô, các cách diễn đạt như “kính gửi”, “em đề xuất”, “em đề nghị”, “em mong sớm nhận được ý kiến góp ý của thầy”, “Kính chúc thầy một tuần làm việc hiệu quả và nhiều niềm vui”. Câu 3: Mục đích của bức thư: trao đổi với thầy chủ nhiệm về kế hoạch tham gia hội thao của trường. Trong thư, người viết đề xuất với GV chủ nhiệm các công việc cần chuẩn bị như đội hình, tập luyện, việc hỗ trợ cá nhân và đội dự thi. Câu 4: Lá thư đã đáp ứng yêu cầu của kiểu bài. Sơ đồ bố cục kiểu bài:
Ngữ liệu 2: Câu 1: VB đáp ứng bố cục của kiểu bài Thư trao đổi công việc. Câu 2: Người viết: nhà văn Nguyễn Hiến Lê, người nhận: nhà văn, nhà thơ Quách Tấn. Cả hai đều là những trí thức lớn, có sự kính trọng nhau, nên Nguyễn Hiến Lê đã sử dụng ngôn ngữ trọng thị, nghiêm túc nhưng cũng chân thành, giàu tình cảm. Hình thức thể hiện: bố cục mạch lạc, chia tách rõ ràng từng nội dung trao đổi. Câu 3: Nội dung tái bút hỏi về trái chà là. Đây không phải là nội dung liên quan đến các vấn đề chính cần trao đổi, nên không được đặt ở trong phần chính của bức thư. Sơ đồ bố cục kiểu bài:
(3) Câu 4: Khi đối chiếu ngữ liệu 1 và 2, đối chiếu 2 sơ đồ, HS có thể rút ra một số kinh nghiệm khi viết Thư trao đổi công việc, như: - Lưu ý đến các quy ước trình bày của thư tay và thư điện tử. - Xác định mục đích viết, đối tượng người đọc để lựa chọn ngôn ngữ viết phù hợp, thể hiện thái độ lịch sự, tôn trọng người viết. - Đảm bảo đúng quy cách trình bày và yêu cầu về nội dung của các phần mở đầu, nội dung chính, kết thúc. - Các vấn đề trao đổi cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc, có lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến của bản thân. - Có thể sử dụng các phương tiện liên kết để đánh dấu các ý quan trọng trong nội dung bức thư. |
3. Hoạt động hướng dẫn quy trình viết
a. Mục tiêu:
- Nhận biết được những thao tác cần làm, những lưu ý khi thực hiện các bước trong quy trình bài viết thư trao đổi công việc.
- Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi GV đặt ra về quy trình viết Thư trao đổi công việc.
c. Sản phẩm: Bảng tóm tắt của HS theo mẫu PHT số 1.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 2 HS đọc phần Thực hành viết theo quy trình (SGK, tr. 155 – 156), xác định các từ khoá và điền thông tin vào cột 2 của bảng sau. Quy trình viết | Lưu ý | Bước 1: Chuẩn bị viết | | Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý | | Bước 3: Viết bài | | Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa | |
B2. Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận: Đại diện 1 – 2 nhóm trình bày kết quả thảo luận. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét quá trình làm việc nhóm của HS; nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn HS kết luận vấn đề. | III. Hướng dẫn quy trình viết Quy trình | Lưu ý | Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết | - Xác định rõ nội dung và mục đích trao đổi công việc - Xác định người nhận thư → định hướng cách viết phù hợp | Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý | - Phác thảo các ý cần trao đổi - Sắp xếp các ý theo trình tự phù hợp | Bước 3: Viết bài | - Triển khai các ý thành bức thư - Sử dụng ngôn từ, giọng điệu phù hợp | Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa | Xem lại thư trước khi gửi, đối chiếu với Bảng kiểm để điều chỉnh |
|
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (Thực hành viết)
a. Mục tiêu: HS viết được Thư trao đổi công việc theo quy trình.
b. Nội dung: HS thực hành viết theo quy trình
c. Sản phẩm: Văn bản HS viết được
d. Tổ chức thực hiện:
1. Chuẩn bị viết
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ HS đọc đề bài trong SGK/tr.155, sau đó, trả lời các câu hỏi: - Yêu cầu của đề bài là gì? Viết nhằm mục đích gì? Người nhận là ai? - Hình thức: Thư điện tử hay thư tay? B2. Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS tìm câu trả lời B3. Báo cáo thảo luận: HS trình bày câu trả lời. Các HS khác nhận xét, bổ sung. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, góp ý cho các câu trả lời của HS. | |
2. Tìm ý, lập dàn ý, viết bài:
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: HS thực hiện tìm ý, lập dàn ý và viết bài. B2. Thực hiện nhiệm vụ: (1) Tìm ý, lập dàn ý dựa trên sơ đồ dàn ý đã vẽ (hoạt động 2. Hoạt động hướng dẫn phân tích kiểu văn bản). (2) Tìm hiểu Bảng kiểm kĩ năng viết thư trao đổi công việc (SGK, tr. 156). (3) Viết bài dựa trên dàn ý và bảng kiểm. B3. Báo cáo thảo luận: HS trình bày bài viết của mình trước lớp hoặc up lên trang web học tập của lớp. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: Thực hiện sau khi tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và tự chỉnh sửa bài viết của mình. | |
3. Viết bài dựa trên dàn ý và bảng kiểm
4. Xem lại, chỉnh sửa, hoàn thiện
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: (1) Nhóm 2 HS đổi bài cho nhau và dùng Bảng kiểm kĩ năng viết bài viết thư trao đổi công việc tự kiểm tra lại bài viết của mình và tự chỉnh sửa. (2) HS ghi lại những kinh nghiệm rút ra về cách viết thư trao đổi công việc. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm đôi HS cùng thực hiện nhiệm vụ. B3. Báo cáo thảo luận: (1) 2 HS đọc to bài viết của mình hoặc GV chọn ngẫu nhiên một vài bài viết của HS, trình chiếu lên màn hình, cả lớp nghe/ xem và góp ý dựa vào Bảng kiểm kĩ năng viết bài viết thư trao đổi công việc. (2) Một số HS phát biểu kinh nghiệm của bản thân sau khi tạo lập Thư trao đổi công việc theo quy trình, GV ghi lại trên bảng ý kiến của HS. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV đánh giá và nhận xét trên hai phương diện: - Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần chỉnh sửa trong các bài viết. - Cách nhận xét, đánh giá bài viết dựa vào Bảng kiểm kĩ năng viết bài viết thư trao đổi công việc. | |
D. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (THỰC HIỆN TẠI NHÀ)
a. Mục tiêu:
- Vận dụng được quy trình bài viết thư trao đổi công việc vào việc tạo lập VB.
- Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.
b. Nội dung: HS thực hiện tạo lập Thư trao đổi công việc.
c. Sản phẩm: Bài viết đã được công bố của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Từ bài viết đã được góp ý, và bài học kinh nghiệm đã rút ra, HS về nhà lựa chọn thực hiện một trong hai nhiệm vụ: (1) Sửa bài viết bài viết thư trao đổi công việc cho hoàn chỉnh và up lên google classroom của lớp hoặc trang cá nhân hoặc Bảng học tập của lớp, mời các bạn đọc và nhận xét. (2) Chọn một đề tài khác thực hiện viết bài viết thư trao đổi công việc. B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS về nhà thực hiện nhiệm vụ HT. B3. Báo cáo thảo luận: HS trình bày sản phẩm theo hướng dẫn. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét thái độ tích cực chủ động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ HT được giao. - Những ưu điểm trong bài viết của HS sau khi chỉnh sửa hoặc viết bài mới. | |
4. Củng cố:
5. HDVN:
- GV dặn dò HS:
+ Ôn lại bài Viết văn bản Viết thư trao đổi công việc.
+ Soạn trước bài Nói và nghe.
----------------------------------------------------------------------------------
NÓI VÀ NGHE
TRANH LUẬN MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ NHỮNG Ý KIẾN TRÁI NGƯỢC
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU :
1. Về kiến thức:
Biết tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược nhau; tôn trọng người đối thoại; thể hiện được thái độ cầu thị khi thảo luận và biết điều chỉnh ý kiến khi cần thiết để tìm giải pháp trong tranh luận, thảo luận.
2. Năng lực
2.1. Năng lực đặc thù
– Biết tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược.
– Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói; nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ.
2.2. Năng lực chung
– Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
– Năng lực tự chủ và tự học: chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ HT.
3. Phẩm chất
Biết nhìn nhận vấn đề xã hội đúng đắn trung thực khách quan được đề cập đến trong tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
– Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến kĩ năng tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược.
– Xác định được (những) tình huống thực tế mà hoạt động tranh luận một vấn đề xã hội với những ý kiến trái ngược có thể xảy ra.
– Xác định được nhiệm vụ nói và nghe cần thực hiện trong bài học.
b. Nội dung hoạt động: HS chia sẻ cá nhân
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d.Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm HS thảo luận để trả lời các câu hỏi sau:
– Theo em, thế nào tranh luận một vấn đề xã hội? Những điều nên và không nên khi tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược.
– Các cuộc tranh luận một vấn đề xã hội thường xảy ra trong những tình huống nào?
* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ.
* Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1– 2 nhóm HS trả lời câu hỏi ở các nhiệm vụ. Các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).
* Kết luận, nhận định:
– GV nhận xét, tổng hợp các hiểu biết nền của HS liên quan đến việc thảo luận ý kiến và ghi tóm tắt dưới dạng từ/cụm từ lên bảng phụ.
– GV ghi nhận các câu trả lời của HS, hướng dẫn HS tổng hợp một số tình huống nảy sinh việc tranh luận một vấn đề xã hội: khi có những ý kiến trái chiều về một vấn đề nào đó, ví dụ: về một tác phẩm nghệ thuật, về một hiện tượng trong đời sống, trên mạng xã hội,...
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Hoạt động xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói
a. Mục tiêu: Xác định được đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.
b. Nội dung: HS dựa vào gợi ý SGK để trả lời các câu hỏi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.
d. Tổ chức thực hiện:
PHIẾU HỌC TẬP 01: CHUẨN BỊ BÀI NÓI TRANH LUẬN MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ NHỮNG Ý KIẾN TRÁI NGƯỢC Tên đề tài :…………………………………………… HS thực hiện:…………………………………………… *Xác định mục đích, người nghe, không gian và thời gian nói Tôi thực hiện bài nói này nhằm mục đích:………………………………….. Người nghe là:………………………………………………………………… Không gian, thời gian nói:……………………………………………………. Tôi sẽ chọn cách thuyết trình:………………………………………………… *Tìm ý: -Vấn đề cần tranh luận :…………………………………………………………….. - Có các ý kiến trái chiều nào về vấn đề:……………………………………………. -Ý kiến của bản thân về vấn đề:……………………………………………………. - Các lí lẽ và bằng chứng nào sẽ củng cố, làm sáng tỏ ý kiến:…………………….. +Lí lẽ……………………………………………………………………………………….. +Bằng chứng ………………………………………………………………………………. - Giải pháp cho vấn đề : *Lập dàn ý: • Mở đầu: ……………………………………………………………………………. | • Nội dung chính: + tóm tắt các ý kiến trái chiều về vấn đề, + trình bày ý kiến, quan điểm của bản thân (lí lẽ, bằng chứng) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Bạn cũng cần chuẩn bị phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ để bài nói thêm sinh động thuyết phục và dự kiến phản tranh luận, phản hồi của người nghe để chuẩn bị câu trả loi. | • Kết thúc : ………………………………………………………………….. |
*Luyện tập: - Những cách trình bày bài nói hấp dẫn:……………………………………………. - Dự kiến phần mở đầu:………………………………………………………. - Dự kiến phần kết thúc:………………………………………………………. |
HĐ của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
Thao tác 1: Chuẩn bị nói Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - Bước 1 Chuẩn bị nói gồm những thao tác nào? - GV hướng dẫn HS hoàn thành Phiếu học tập 01 để chuẩn bị cho bài nói. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: + HS hoàn thiện Phiếu chuẩn bị bài nói (Phiếu học tập 01) + GV quan sát, động viên. Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức | Đề tài: Câu lạc bộ Văn học trường bạn tổ chức buổi hùng biện Tuổi trẻ và những góc nhìn xã hội. Hãy chuẩn bị bài tranh luận về một vấn đề xã hội đáng quan tâm và có những ý kiến trái ngược nhau để tham gia buổi hùng biện. 1. Bước 1: Chuẩn bị cho cuộc tranh luận - Chọn đề tài -Xác định mục đích nói, thời gian, không gian nói và đối tượng người nghe - Tìm ý và lập dàn ý. - Luyện tập. -Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ cho bài thuyết trình (máy chiếu, tranh ảnh,…) |
Thao tác 2: Tiến hành tranh luận Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - Chia lớp thành 2 nhóm lớn, mỗi nhóm lần lượt trong thời gian 01 phút nêu ít nhất một cách thức để làm cho bài nói trở nên hấp dẫn, thú vị; nhóm nào đến giây cuối cùng vẫn nêu được ý tưởng không trùng lặp với ý trước đó thì là nhóm thắng cuộc. - GV yêu cầu HS rút ra: + Theo em, để bài nói thuyết phục người nghe, em cần lưu ý gì khi trình bày bài nói? + Khi trao đổi với người nghe, em cần lưu ý điều gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. | 2. Bước 2: Tiến hành tranh luận *Lưu ý khi trình bày bài tranh luận: Bạn trình bày bài tranh luận của mình, đảm bảo thời gian cho phép với thái độ, ngôn ngữ hợp lí. Lưu ý: • Nêu khái quát nội dung bài nói và các luận điểm chính sẽ trình bày. • Có thể đặt mình vào vị trí, lập trường của các ý kiến trái chiều để đánh giá, phân tích, so sánh,.. • Tương tác tích cực với người nghe. Khi thực hiện tranh luận, bạn lưu ý: • Chuẩn bị tâm thế lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, hiểu rằng tranh luận nhằm mục đích phân tích để làm rõ vấn đề, chứ không phải công kích cá nhân. - Trong vai trò người nghe, bạn nêu ý kiến phản biện hoặc đặt câu hỏi về những nội dung chưa chính xác trong bài nói (về luận điểm, lí lẽ, bằng chứng). -Trong vai trò người nói, bạn phản hồi thoả đáng những ý kiến, câu hỏi của người nghe và tiếp thu những góp ý hợp lí, có tính xây dựng. |
Thao tác 3: Trao đổi, đánh giá Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - Theo em, nhiệm vụ của người nói trong bước trao đổi, đánh giá là gì? - Xem lại bảng kiểm ở bài 4 để tìm hiểu các tiêu chí đánh giá kĩ năng tranh luận. Bảng kiểm này nên được sử dụng như thế nào cho hiệu quả? - GV yêu cầu HS đặt câu hỏi về những nội dung các em chưa rõ trong quy trình nói. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, kết luận về những lưu ý cần thực hiện khi tranh luận. - Giải đáp câu hỏi của HS (nếu có). | 3. Bước 3: Đánh giá, rút kinh nghiệm Bạn đánh giá kỉ năng tranh luận của bản thân và người khác dựa vào bảng kiểm ở bài 4 |
2. Hoạt động làm mẫu cách thức thực hiện
a. Mục tiêu: Biết cách thực hiện thao tác tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược.
b. Nội dung hoạt động: HS chia sẻ cá nhân
c. Sản phẩm: Bảng ghi chú những điều cần lưu ý và câu hỏi về những điều chưa rõ khi quan sát người khác thực hiện thao tác tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược mẫu.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu một đoạn video có nội dung tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược. HS quan sát, ghi chép những công việc cần phải thực hiện khi tranh luận. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ HT. B3. Báo cáo thảo luận: HS phát biểu những gì đã quan sát được, các HS khác bổ sung. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS, nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý khi tham gia tranh luận: – thông qua việc quan sát thái độ theo dõi hoạt động làm mẫu và kết quả ghi chép của đại diện một số HS. Sau đó GV trả lời giải đáp thắc mắc của HS (nếu có). | Sản phẩm của học sinh |
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE)
1. Hoạt động thực hiện nhiệm vụ nói và nghe
a. Mục tiêu: Thực hiện được nhiệm vụ tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược.
b. Nội dung hoạt động: HS chia sẻ cá nhân
c. Sản phẩm: Clip tranh luận một vấn đề xã hội của các thành viên trong nhóm (thực hiện ở nhà).
d. Tổ chức thực hiện: GV chọn 1 trong 2 cách sau:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Cách 1: Các nhóm HS (6 em/ nhóm) chuẩn bị nội dung, thống nhất mục tiêu, thời gian và tiến hành thảo luận nhóm, quay clip cuộc thảo luận (thực hiện ở nhà). Cách 2: Tổ chức tranh luận trực tiếp tại lớp giữa các thành viên trong một nhóm hoặc giữa các nhóm. B2. Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà/ trên lớp tuỳ theo cách tổ chức của GV. Lưu ý: HS tuân thủ các nguyên tắc tranh luận: nguyên tắc lượt lời, tập trung vào vấn đề tranh luận, không công kích cá nhân, tôn trọng quan điểm của người khác, thuyết phục người khác bằng các lí lẽ sắc bén, dựa trên bằng chứng xác thực,... B3. Báo cáo thảo luận: Các nhóm đăng clip lên trang Google classroom của lớp (cách 1) hoặc tranh luận trực tiếp tại lớp (cách 2). Các HS khác lắng nghe, ghi chép, góp ý về nội dung và cách tranh luận. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: : GV nhận xét kết quả tranh luận của HS, nhắc lại một số nguyên tắc tranh luận mà HS cần tuân thủ. | - Sản phẩm của HS |
2. Hoạt động trao đổi, đánh giá, rút kinh nghiệm
a. Mục tiêu:
– Tự đánh giá và đánh giá được quy trình tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược.
– Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
b. Nội dung hoạt động: HS chia sẻ cá nhân
c. Sản phẩm: Câu trả lời và lời nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Các nhóm HS ghi lên thẻ câu trả lời cho hai câu hỏi sau: (1) Nêu hai điều nhóm đã làm tốt khi tranh luận về một vấn đề xã hội (2) Nêu giải pháp khắc phục một điều nhóm làm chưa tốt. B2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ theo thứ tự: (1) à (2). B3. Báo cáo thảo luận Các nhóm dán thẻ lên bảng. B4. Đánh giá kết quả thực hiện: GV nhận xét, đánh giá những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần điều chỉnh khi tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược. | Sản phẩm của học sinh |
D.HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Thực hiện được 6 câu hỏi ôn tập (SGK, tr. 159) ở nhà.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho 5 câu hỏi và một sản phẩm sáng tạo (Câu 6).
c. Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ HT:
(1) Cá nhân HS trả lời 5 câu hỏi ôn tập.
(2) Nhóm 4 HS thực hiện sản phẩm sáng tạo (Câu 6) theo hướng dẫn sau:
– Bước 1: Lựa chọn tác phẩm hài kịch yêu thích, đảm bảo đáp ứng đặc trưng thể loại.
– Bước 2: Đọc VB và ghi chú những nội dung quan trọng: cốt truyện, tình huống, xung đột, nhân vật, cách giải quyết xung đột,...
– Bước 3: Thiết kế và trình bày sản phẩm:
+ Dùng từ khoá để nêu nội dung chính của vở hài kịch.
+ Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về giá trị của vở hài kịch.
* Thực hiện nhiệm vụ HT: HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV.
* Báo cáo, thảo luận: HS sẽ trình bày sản phẩm trong tiết Ôn tập tại lớp.
* Kết luận, nhận định: nhận xét, đánh giá về sản phẩm của HS trong tiết Ôn tập.
-------------------------------------------------------------------------
ÔN TẬP
Thời gian thực hiện: 0.5 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a. Năng lực chung
Phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc, viết, nói và nghe; năng lực hợp tác thông qua các hoạt động làm việc nhóm
b. Năng lực đặc thù
Vận dụng được các năng lực để thực hiện các nhiệm vụ ôn tập
2. Phẩm chất:
Có ý thức trong việc học tập, rèn luyện để phát triển bản thân, quan tâm và xác định các mục tiêu phấn đấu cho tương lai.
II. KIẾN THỨC CẦN DẠY
Các bài tập trong SGK
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- PHT
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền về chủ đề VB; tạo tâm thế tích cực để HS đọc VB.
b. Tổ chức thực hiện:
GV tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi Hộp quà bí mật.
Câu 1: Ông được mệnh danh là: “Ông hoàng của tiếng cười Nga”. Ông là ai?
Trả lời: N. Gô-gôn (NiKolay Vasilyevich Gogol)
Câu 2: Đây là vở hài kịch nổi tiếng của Mô –li –e, viết về một con người vô cùng keo kiệt, luôn tính toán thiệt hơn, tích trữ tiền bạc, cho vay năng lãi…
Trả lời: Lão Hà Tiện
Câu 3: Các nhân vật như Chánh án, Kiểm học thể hiện những hành vi và phẩm chất trái ngược với vai trò, chức trách của mình, tạo nên sự mâu thuẫn, làm bộ mặt giả tạo của họ bị phơi bày, tác giả đã sử dụng thủ pháp trào phúng nào?
Trả lời: Tương phản, nghịch lý
Câu 4: Xung đột trong trích đoạn kịch “Tiền bạc và tình ái” của Mô - li -e
Trả lời: Xung đột trong màn kịch này thuộc về xung đột tính cách: giữa sự “lệch chuẩn đạo đức”, đam mê thấp kém với chuẩn mực đạo lí thông thường.
Câu 5: Hãy nêu yêu cầu về hình thức của thư trao đổi công việc.
Trả lời: Dung lượng văn bản vô đọng, tập trung vào mục đích trao đổi công việc, ngôn ngữ: nhã nhặn, tạo sự tin cậy, trọng thị
Câu 6: Khi tranh luận về một vấn đề có ý kiến trái ngược nhau bạn cần chuẩn bị tâm thế như thế nào?
Trả lời: Chuẩn bị tâm thế lịch sự, tôn trọng, không công kích cá nhân
Câu 7: Theo bạn, trong vai người nghe, khi tranh luận bạn cần làm gì?
Trả lời: - Lắng nghe;
- Nêu ý kiến phản biện hoặc đặt câu hỏi về những nội dung chưa chính xác trong bài nói
Câu 8: Khi kết thúc bài tranh luận bạn cần làm gì?
Trả lời: Khẳng định lại quan điểm của bản thân, đề xuất giải pháp hoặc rút ra bài học
Câu 9: Trong vài người nói bạn cần làm gì?
Trả lời: Phản hồi thỏa đáng những ý kiến, câu hỏi của người nghe và tiếp thu những góp ý hợp lý
B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
Hoạt động 1: Ôn tập phần đọc văn bản
Ôn tập KT về tình huống, xung đột, thủ pháp trào phúng được sử dụng trong các văn bản hài kịch đã học.
a. Mục tiêu: Trình bày phần chuẩn bị các câu hỏi ôn tập đã thực hiện ở nhà.
b. Sản phẩm: Câu trả lời cho các câu hỏi ôn tập của HS.
c. Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ HT: HS xem lại phần chuẩn bị các câu hỏi ôn tập đã thực hiện ở nhà, sau đó trình bày kết quả theo hình thức nhóm đôi.
*Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS xem lại, chỉnh sửa, hoàn thiện phần chuẩn bị ở nhà, sau đó chia sẻ với bạn cùng nhóm đôi.
*Báo cáo, thảo luận: HS trình bày kết quả phần chuẩn bị trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
*Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị của HS. Sau đó, GV nhấn mạnh những kĩ năng đọc, viết, nói và nghe mà HS đã học theo định hướng sau:
Câu 1:
Văn bản | Tình huống | Xung đột |
Màn diễu hành - trình diện Quan thanh tra | Sự hiểu nhầm lẫn nhau của các quan chức địa phương và viên chức vãng lai. | Giữa chính quyền và nhân dân |
Tiền bạc và tình ái | Sự hiểu lẩm của hai người say mê hai đối tượng khác nhau, dẫn đến cuộc đối thoại “Ồng nói gà bà nói vịt”. | Giữa đam mê thấp kém và chuẩn mực đạo đức, lẽ thường ở đời |
Thật và giả | Cuộc yết bái Nhà vua của các ứng viên hoàng tộc vào chức vị hoàng hậu và của cô gái thôn quê. | Giữa thật và giả |
Câu 2: GV nêu câu hỏi sgk, yêu cầu học sinh chia sẻ theo nhóm đôi
Sự tương đồng về đối tượng trào phúng và thủ pháp trào phúng giữa các tích chèo, tuồng, truyện cười dân gian với 1 trong các tác phẩm hài kịch đã học.
GV gợi ý:
- Về đối tượng trào phúng: các thói hư, tật xấu của con người.
- Về thủ pháp trào phúng: sự tương đồng trong việc sử dụng các thủ pháp nói quá, tương phản, hiểu nhầm,...
GV có thể trình bày mẫu một văn bản ví dụ: So sánh truyện cười dân gian: Đến chết vẫn hà tiện với tác phẩm Lão hà tiện (Mô – li – e)
Hoạt động 2: Ôn tập phần Tiếng Việt
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nhớ lại kiến thưc về BPTT nghịch ngữ để vận dụng vào việc tìm và phân tích tác dụng của BPTT này.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
c. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 3 SGK (tr159). B2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh đọc câu hỏi, làm việc cá nhân trả lời câu hỏi. B3. Báo cáo thảo luận Gv mời 3-4 học sinh trả lời câu hỏi B4. Đánh giá kết quả thực hiện GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Trên cơ sở kết quả làm việc của HS, GV khái quát về đặc điểm, tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ, và phân tích 01 ngữ liệu mẫu. Chiếu slide | Ta sinh ra vào cõi phù du Nên mãi đi tìm vĩnh cửu (Phù du) → Phù du/vĩnh cửu là một cặp nghịch ngữ : phù du là kiếp sống ngắn ngủi sớm nở tối tàn; vĩnh cửu là bất biến. Hai mặt đối lập ấy không chỉ là sự phản ánh hiện thực thuần túy của thời gian dưới những giác độ khác nhau, mà quan trọng hơn là nói cái nghịch lý trong khát vọng của con người. |
Hoạt động 3: Ôn tập phần viết
a. Mục tiêu: Giúp học sinh ôn tập lại các yêu cầu cần lưu ý khi viết thư trao đổi công việc.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 4SGK (tr159) B2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh đọc câu hỏi, làm việc cá nhân trả lời câu hỏi. B3. Báo cáo thảo luận Gv mời 3-4 học sinh trả lời câu hỏi B4. Đánh giá kết quả thực hiện GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, chiếu slide 19 | Khi viết thư trao đổi công việc, cần lưu ý: - Về hình thức: Đảm bảo quy cách của thư tay hoặc thư điện tử, chú ý các thông tin như thời gian, nơi chốn (đối với thư tay), chức năng Cc và Bcc (đối với thư điện tử), có thể sử dụng chữ kí điện tử. - Về giọng điệu: Lịch sự, nhã nhặn, thể hiện sự tôn trọng và thiện chí. - Về ngôn ngữ: Chuẩn mực, lựa chọn ngôn ngữ trang trọng hoặc thân mật tuỳ quan hệ với người nhận. |
Hoạt động 3: Ôn tập phần nói và nghe
a. Mục tiêu: Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn và hình thành kỹ năng tranh luận về một vấn đề có ý kiến trái ngược nhau.
b. Nội dung: Rút ra những điều cần lưu ý khi tranh luận về một vấn đề có ý kiến trái.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
B1. Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 5 SGK (tr104) B2. Thực hiện nhiệm vụ HS đọc câu hỏi, làm việc cá nhân trả lời câu hỏi. B3. Báo cáo thảo luận Gv mời 3 - 4 học sinh trả lời câu hỏi. B4. Đánh giá kết quả thực hiện GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, chiếu slide 19 | Lưu ý thái độ khi tranh luận - Mục đích của tranh luận là tìm ra chân lí, không phải hạ bệ hay giành phần thắng. - Khi tranh luận về vấn đề có ý kiến trái ngược nhau, cần thể hiện thái độ cầu thị, tôn trọng lẫn nhau. |
Hoạt động 4: Hoạt động mở rộng, sáng tạo
a. Mục tiêu: Học sinh thiết kế được 01 sản phẩm sáng tạo giới thiệu một vở hài kịch.
c. Sản phẩm: Sản phẩm của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
B1. Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 6 SGK (tr159), chiếu slide 21. Yêu cầu học sinh viết bài giới thiệu.
B2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh đọc câu hỏi, làm việc cá nhân, viết bài giới thiệu (có thể theo gợi ý).
Sau khi viết xong học sinh trao đổi bài với bạn cùng bàn để tìm lỗi về câu và sửa lỗi (nếu có).
B3. Báo cáo thảo luận
Gv mời 3-4 học sinh đọc bài và sửa lỗi.
B4. Đánh giá kết quả thực hiện
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Đánh giá sản phẩm của HS về nội dung, hình thức.
Đánh giá sản phẩm | Đạt | CĐ |
Mở đầu | Giới thiệu được tác giả, tác phẩm hài kịch | | |
Nội dung | Nêu được mục đích của bài viết | | |
Trình bày phần tóm tắt TP hài kịch ngắn gọn, rõ ràng | | |
Giới thiệu được xung đột kịch | | |
Chỉ ra được tiếng cười trào phúng và thủ pháp trào phúng trong tác phẩm | | |
Xác định được ý nghĩa và hiệu ứng “Chữa lành của vở kịch” | | |
Kết thúc | Trình bày được giá trị và thành công về nội dung và nghệ thuật tác phẩm | | |
Trình bày | Giọng điệu chân thành, phù hợp với mục đích và đối tượng, có sử dụng các phương tiện hỗ trợ … | | |
Ngôn ngữ chuẩn mực, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. | | |