BÀI 4 – NÉT ĐẸP VĂN HÓA VÀ CẢNH QUAN
(VĂN BẢN THÔNG TIN)
VĂN BẢN 1: SƠN ĐOÒNG – THẾ GIỚI CHỈ CÓ MỘT
Theo Ngọc Thanh, Hồng Minh, Tuyết Loan, Hồ Cúc Phương, Phan Anh, Mạnh Hà
I. TRƯỚC KHI ĐỌC
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Bố cục, cách trình bày dữ liệu và thông tin của văn bản
a. Bố cục
Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một |
Sơn Đoòng bắt đầu được biết đến từ năm 1990 ... Phía sau “bức tường” là cửa hang, có lối đi ra ngoài: Những minh chứng cụ thể để Sơn Đoòng được xem là Đệ nhất kì quan | Chính vì những điểm đặc biệt, có một không hai ... từ du khách, chính quyền cho đến người dân sở tại: Định hướng phát triển bền vững hang động lớn nhất thế giới - Sơn Đoòng. |
- Mối quan hệ giữa bố cục với nhan đề của VB: Bố cục của VB cho thấy nội dung VB phù hợp với nhan đề và là sự chi tiết hoá nội dung khái quát được nêu ở nhan đề, góp phần triển khai, làm rõ nội dung thông tin được xác định ở nhan đề của VB.
b. Cách trình bày dữ liệu và thông tin của văn bản
Phần văn bản | Cách trình bày | Căn cứ xác định |
Sơn Đoòng bắt đầu được biết đến từng năm 1990 ... công bố là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới vào năm 2010” | Trật tự thời gianđể cung cấp thông tin về lịch sử tìm kiếm, phát hiện và công nhận những kì tích của hang Sơn Đoòng | Dữ liệu được sắp xếp theo trật tự thời gian (lần đầu tiên Sơn Đoòng được biết đến trong một chuyến đi rừng tình cờ của Hồ Khanh vào năm 1990; cuộc gặp gỡ giữa Hồ Khanh và Hao-ớt Lim-bơ cũng như nỗ lực của Hồ Khanh tìm kiếm trở lại Sơn Đoòng vào năm 2008; sự kiện chính thức phát hiện và thám hiểm toàn bộ hang Sơn Đoòng của Hao-ớt Lim-bơ và Hồ Khanh vào năm 2009; Sơn Đoòng được công bố trên tạp chí Địa lí Quốc gia Mỹ vào năm 2010). |
“Theo số liệu chính xác do Công ty Trách nhiệm Hữu hạn An Thi Việt Nam Phía sau “bức tường” là cửa hang, có lỗi đi ra ngoài” | Mối quan hệ giữa ý chính và nội dung chi tiếtđể cung cấp cho người đọc những minh chứng cho thấy Sơn Đoòng xứng đáng được xem là Đệ nhất kì quan | Phần VB trình bày nhiều dữ liệu về những điểm đặc biệt của Sơn Đoòng như số liệu chính xác về chiều dài, chiều cao và thể tích của hang; nét đặc biệt của hang Én; thảm thực vật ở hai hố sụt; những cột nhũ đá và thế giới “ngọc động” của Sơn Đoòng, “bức tường Việt Nam”; những dữ liệu ấy góp phần làm rõ ý chính Sơn Đoòng được xem là Đệ nhất kì quan. |
Nhận xét:
+ Cách trình bày thông tin theo trật tự thời gian giúp người đọc hiểu rõ hơn về lịch sử phát hiện, tìm kiếm và công bố thông tin về hang Sơn Đoòng.
+ Cách trình bày thông tin theo mối quan hệ giữa ý chính và nội dung chi tiết giúp cho thông tin cơ bản của phần VB “Sơn Đoòng - Đệ nhất kì quan” được hỗ trợ làm rõ bằng những dữ liệu cụ thể, chính xác, khách quan; trên cơ sở đó, tạo tính thuyết phục cho thông tin cơ bản và người đọc, nhờ vậy mà hiểu rõ hơn về thông tin cơ bản.
2. Các yếu tố hình thức của văn bản
- Nội dung chính của VB: Cung cấp những minh chứng rõ ràng, khách quan để khẳng định Sơn Đoòng là Đệ nhất kì quan và định hướng cụ thể để phát triển bền vững hang Sơn Đoòng.
- Tác dụng của các yếu tố hình thức:
+ Nhan đề, hệ thống đề mục: làm rõ bố cục của VB, góp phần xác định, tóm tắt và làm nổi bật nội dung chính, giúp người đọc có cơ sở định hướng, tiếp nhận nội dung của VB
+ Sơ đồ, hình ảnh: minh hoạ trực quan, làm cho thông tin của VB trở nên cụ thể, rõ ràng, sinh động, dễ hiểu, dễ hình dung hơn với người đọc
+ Những chú thích cho các phương tiện phi ngôn ngữ: bổ sung thông tin cho sơ đồ, hình ảnh, tạo sự kết nối giữa những phương tiện phi ngôn ngữ với nội dung thông tin mà chúng hỗ trợ biểu đạt.
3. Mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản.
- Thông tin chính của đoạn văn: Điểm đặc biệt của hai hố sụt trong hang Sơn Đoòng (Hỗ sụt Khủng Long và Vườn Ê-đam).
- Các chi tiết được trình bày trong đoạn văn:
+ Nguyên nhân tạo ra hai hố sụt.
+ Đặc điểm thảm thực vật của Hố sụt Khủng Long.
+ Đặc điểm của thảm thực vật của Vườn Ê-đam.
à Triển khai chi tiết cho thông tin chính; tạo tính khách quan và làm rõ cho việc biểu đạt thông tin chính.
4. Thái độ của tác giả và thái độ của cá nhân đối với quan điểm của người viết.
- Thái độ của tác giả thể hiện qua VB:
+ Ngợi ca, tự hào với những điểm đặc biệt của hang Sơn Đoòng.
- Nhan đề “Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một”, đề mục “Sơn Đoòng – Đệ nhất kì quan”.
- Sơ đồ, hình ảnh, các chú thích à nổi bật vẻ đẹp độc đáo của Sơn Đoòng.
+ Thán phục với tạo tác kì diệu của thiên nhiên.
- Những số liệu cụ thể về chiều dài, chiều cao và thể tích của hang Sơn Đoòng.
- Lí giải nguồn gốc và dữ liệu miêu tả hang Én
- Dữ liệu về thảm thực vật ở Hố sụt Khủng Long, vườn Ê-đam “Ánh sáng tự nhiên từ các giếng trời này rọi xuống, tạo nên một thảm thực vật dày đặc, một khu rừng nhiệt đới đặc biệt không nơi nào có được”, chiều cao về những cột nhũ đá “Với kích cỡ con người chỉ bé xíu bằng một chú kiến khi đặt trong ma trận nhũ đá cùng vòm hang khổng lồ, chúng ta sẽ thấy khả năng tạo tác thần kì của mẹ thiên nhiên quả là không giới hạn”, thế giới “ngọc động” và “bức tường Việt Nam”
+ Trân quý tuyệt tác mà thiên nhiên ban tặng cho quê hương, đất nước:
- Trình bày ý kiến của chuyên gia
- Đề xuất định hướng phát triển bền vững hang động lớn nhất thế giới – Sơn Đoòng: việc khai thác cảnh quan phải đi đôi với việc giữ gìn, bảo vệ các giá trị độc đáo ấy.
III. LUYỆN TẬP
1. Nội dung chính của thông tin: Những phát hiện mới tại Sơn Đoòng (Ngoài hệ thống hang khô, còn có hệ thống sông ngầm tiếp tục được thám hiểm)
2. Bố cục và cách trình bày dữ liệu, thông tin trong văn bản
Phần 1. Phát hiện cửa hang Thung có kết cấu sông ngầm như Sơn Đoòng
Phần 2. Công cuộc thám hiểm còn nhiều khó khăn nhưng mở ra những hướng đi mới
Cách trình bày dữ liệu thông tin: Dựa vào các dữ liệu đã có trước đó về hang, qua lời kể của những nhà thám hiểm trực tiếp trải nghiệm cuộc khám phá, sự khó khăn khi tiếp cận sông ngầm Thung,…
3. Quan điểm của người đưa tin: Bất ngờ trước sự kì vĩ của thiên nhiên và mong chờ những kết quả thám hiểm tiếp theo về sau.
IV. VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
- Đánh giá ý nghĩa của đề tài đối với ngành du lịch tỉnh Quảng Bình nói riêng và Việt Nam nói chung:
+ Đề tài có ý nghĩa thiết thực, quan trọng đối với việc khai thác, phát triển ngành du lịch Quảng Bình và Việt Nam nói chung.
+ Đề tài góp phần khẳng định giá trị, thế mạnh của ngành du lịch tỉnh Quảng Bình nói riêng và Việt Nam nói chung.
+ Để tài góp phần làm rõ định hướng phát triển bền vững các kì quan thiên nhiên trong quá trình khai thác và bảo tồn.
- Suy nghĩ về việc khai thác và bảo tồn các kì quan thiên nhiên: Khuyến khích HS trả lời theo nhiều cách khác nhau miễn là thể hiện được suy nghĩ của các em và lập luận hợp lí.